Tuesday, April 7, 2009

WIKIPEDIA * VIỆN TRỢ CHO CHIẾN TRANH VIỆT NAM

Viện trợ nước ngoài trong Chiến tranh Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(đổi hướng từ Viện trợ nước ngoài trong chiến tranh Việt Nam)
Bước tới: menu, tìm kiếm
Chiến tranh Việt Nam là một trong những cuộc chiến tranh tốn kém nhất trong lịch sử nhân loại cho tới thời gian đó.[cần dẫn nguồn] Các cường quốc, do nhiều mục tiêu của từng thời kỳ khác nhau, đã viện trợ cho các bên trong Chiến tranh Việt Nam về đủ mọi mặt kinh tế, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đào tạo, giáo dục ... với đủ các mức độ khác nhau. Nhìn chung viện trợ ngày càng tăng theo quy mô chiến tranh. Trong khi Hoa Kỳ viện trợ cho Việt Nam Cộng hòa thì Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhận được sự giúp đỡ từ Trung Quốc, Liên Xô và khối các nước xã hội chủ nghĩa. Viện trợ nước ngoài đã có ảnh hưởng to lớn đến tình hình chiến tranh và đời sống của nhân dân hai miền Việt Nam, không những viện trợ vật chất mà các bên còn viện trợ nhân lực, chuyên gia và đưa quân lính tham chiến trực tiếp.
Viện trợ nước ngoài trong Chiến tranh Việt Nam thay đổi theo từng thời kỳ và có tầm ảnh hưởng quyết định đến chiến tranh, hình thái chiến tranh, xây dựng và phát triển nền kinh tế của hai miền.
Mục lục[ẩn]
1 Viện trợ kinh tế
1.1 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
1.2 Việt Nam Cộng hòa
2 Giáo dục và đào tạo
3 Viện trợ quân sự
3.1 Việt Nam Cộng hòa
3.2 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
3.2.1 Tiền mặt
3.2.2 Hàng hóa
4 Chú thích
//

[sửa] Viện trợ kinh tế

[sửa] Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

[sửa] Việt Nam Cộng hòa
Hỗ trợ tài chính của Mỹ cho Việt Nam Cộng hòa chính là các khoản viện trợ kinh tế bao gồm viện trợ thương mại (nhằm hỗ trợ nhập khẩu và hỗ trợ ngân sách nhà nước), viện trợ nông phẩm (dưới hình thưc hiện vật là các lương thực và thực phẩm), viện trợ theo dự án (có thể bằng tiền hoặc hiện vật cho từng dự án cụ thể trong các lĩnh vực hành chính, xã hội, kinh tế-văn hóa).
Nếu xét theo tính chất cho vay hoặc cho không, thì phần lớn viện trợ kinh tế của Mỹ cho VNCH là viện trợ cho không (không hoàn lại), viện trợ cho vay trong 20 năm từ 1955 đến 1975 chỉ chưa đến 200 triệu USD. Các khoản cho vay lớn của Mỹ giúp VNCH đóng tiền gia nhập Quỹ Tiền tệ Quốc tế (4 triệu USD năm 1956), đổi mới hệ thống viễn thông (6,8 triệu USD năm 1958-1959), phát triển đội tàu hỏa (9,7 triệu USD năm 1959, 9,7 triệu USD năm 1961), mở rộng hệ thống dẫn nước từ sông Đồng Nai về Sài Gòn (17,5 triệu USD năm 1960), xây dựng một nhà máy nhiệt điện ở Thủ Đức (12,7 triệu USD năm 1961), hỗ trợ chương trình Người cày có ruộng (5 triệu USD năm 1970).[1] Cho đến khi sụp đổ, Việt Nam Cộng hòa còn nợ Hoa Kỳ 145 triệu USD.[2]
Viện trợ kinh tế của Mỹ cho Việt Nam Cộng hòa (1955-1975)
Năm
Tổngviện trợ(Triệu USD)
Bình quânđầu người(USD)
Bình quânđầu người(Đồng)
Năm
Tổngviện trợ(Triệu USD)
Bình quânđầu người(USD)
Bình quânđầu người(Đồng)
1955
322,4
28,03
981,22
1966
793,9
47,47
4.936,95
1956
210,0
16,33
571,54
1967
666,6
38,85
4.195,33
1957
282,2
21,38
748,43
1968
651,1
36,89
4.352,96
1958
189,0
14,04
491,35
1969
560,5
30,97
3.654,09
1959
207,4
15,01
525,44
1970
655,4
33,63
3.968,45
1960
181,8
12,92
542,17
1971
778,0
38,71
4.567,36
1961
152,0
10,45
365,71
1972
587,7
28,46
10.131,78
1962
156,0
10,45
627,05
1973
531,2
25,06
12.377,96
1963
195,9
12,74
764,39
1974
657,4
30,16
19.088,72
1964
230,6
14,62
876,97
1975
240,9
10,43
--
1965
290,3
17,81
1.068,65
Ghi chú: Mức viện trợ bình quân đầu người được tính bằng cách lấy tổng viện trợ chia cho dân số VNCH cùng năm. Mức viện trợ tính bằng tiền Đồng tính bằng cách lấy mức viện trợ tính bằng Dollar Mỹ nhân với tỷ giá hối đoái chính thức giữa Đồng VNCH với Dollar.
Nguồn: Số liêu về tổng viện trợ lấy từ Dacy (1986), bảng 10.2, trang 200; Số liệu về dân số VNCH lấy từ Trần Văn Thọ chủ biên (2000), bảng 1.1, trang 238; Số liệu về tỷ giá hối đoái lấy từ Dacy (1986), bảng 9.5, trang 190.

[sửa] Giáo dục và đào tạo

[sửa] Viện trợ quân sự
Hầu như toàn bộ vũ khí, khí tài quân sự, quân trang, quân dụng dùng cho chiến tranh Việt Nam của cả hai bên đều do bên ngoài viện trợ.
Giai đoạn 1955-1975
Việt Nam Cộng hòa[3]từ Hoa Kỳ
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa[4]từ Trung Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
Súng bộ binh
1.900.000
3.608.863
Phi cơ
1.200
458
Trực thăng
600
Không có số liệu
Xe tăng-Thiết giáp
2.074
2.210
Tên lửa SA 75M
Không có trang bị
23
Pháo các loại
1.532
8.438
Xe cơ giới các loại
56.000
16.116
Máy thông tin
50.000 (vô tuyến)70.000 (hữu tuyến)
Không có số liệu
Bệ phóng tên lửa
Không có trang bị
1.357

[sửa] Việt Nam Cộng hòa
Viện trợ quân sự Mỹ cho nước Việt Nam Cộng hòa[5]:
Giai đoạn
Trị giá (triệu đô la)
Tài khóa 1972-1973
1.614
Tài khóa 1973-1974
1.026
Tài khóa 1974-1975
700

[sửa] Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

[sửa] Tiền mặt
Cho đến nay vẫn chưa có số liệu chính thức công bố số tiền mặt viện trợ cho miền Bắc từ phía nhà nước Việt Nam, nhưng theo Nguyễn Nhật Hồng Trưởng bộ phận B29:[6]
"Toàn bộ tiền viện trợ và tiền giúp đỡ của quốc tế cho Việt Nam đánh Mỹ đều tập trung về một đầu mối là B29... Từ 1965 đến 1975, B29 đã tiếp nhận Sáu trăm bảy mươi tám triệu bảy trăm ngàn đô la Mỹ (số tròn)(678.700.000 USD), trong đó hơn sáu trăm hai sáu triệu đô la là tiền viện trợ đặc biệt, hơn hai mươi bốn triệu đô la là tiền của các tổ chức và nhân dân quốc tế ủng hộ, gần 21 triệu đô la là tiền lãi kinh doanh chuyển đổi và gửi ngoại tệ ở nước ngoài, gần bảy triệu rưỡi đô la là lãi từ tiền dự trữ của chiến trường sau giải phóng...".

[sửa] Hàng hóa
Qua 20 năm, Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa đã viện trợ cho Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổng khối lượng hàng hóa là 2.362.581 tấn; khối lượng hàng hóa quân sự trên quy đổi thành tiền, tương đương 7 tỉ rúp (chuyển đổi).
Khối lượng hàng quân sự Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa (bao gồm Tiệp Khắc, Ba Lan, Hungary, Bulgaria, Romania, CHDC Đức, CHDCND Triều TiênCuba) viện trợ cho Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ năm 1955 đến 1975, qua từng giai đoạn như sau[4]:
Giai đoạn
Tổng số(tấn)
Hàng hậu cần(tấn)
Vũ khí, trang bị kỹ thuật(tấn)
Liên Xô(tấn)
Trung Quốc(tấn)
Các nước khác(tấn)
Giai đoạn 1955-1960
49.585
4.105
45.480
29.996
19.589

Giai đoạn 1960-1964
70.295
230
70.065
47.223
22.982
442
Giai đoạn 1965-1968
517.393
105.614
411.779
226.969
170.798
119.626
Giai đoạn 1969-1972
1.000.796
316.130
684.666
143.793
761.001
96.002
Giai đoạn 1973-1975
724.512
75.267
49.246
65.601
620.354
38.557
Tính theo số lượng
Phân loại
Đơn vị tính
Liên Xô
Trung Quốc
Các nước XHCN khác
Súng bộ binh
khẩu
439.198
2.227.677
942.988
Súng chống tăng
khẩu
5.630
43.584
16.412
Súng cối các loại
khẩu
1.076
24.134
2.759
Pháo hỏa tiễn
khẩu
1.877
290

Pháo mặt đất
khẩu
789
1.376
263
Pháo cao xạ
khẩu

3.229
614
Bộ điều khiển
bộ
647


Bệ phóng tên lửa
chiếc
1.357


Đạn tên lửa
quả
10.169


Tên lửa SA 75M
quả
23


Đạn tên lửa VT 50v
quả
8.686

Tên lửa Hồng Kỳ
e

1 trung đoàn

Tên lửa S125
e
2 trung đoàn


Đạn tên lửa K681
quả
480
480

Máy bay chiến đấu
chiếc
316
142

Tàu chiến hải quân
chiếc
52
30

Tàu vận tải hải quân
chiếc
21
127

Xe tăng các loại
chiếc
687
552
10
Xe vỏ thép
chiếc
601
360

Xe xích kéo pháo
chiếc
1.332
322
758
Xe chuyên dùng
chiếc
498
6.524
2.502
Phao cầu
bộ
12
15
13
Xe máy công trình
chiếc
100
3.430
650
Ống dẫn dầu
bộ
56
11
45
Thiết bị toàn bộ
bộ
37
36
3

[sửa] Chú thích
^ Đặng Phong (2004), trang 187-188.
^ “Vài hình ảnh về chuyến công du Hoa Kỳ của Chủ tịch nước”, Tuổi Trẻ Online. Truy cập 23/06/2007, 06:08 (GMT+7).
^ Nguồn từ Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh- 28 Võ Văn Tần Q.3 TpHCM
^ a b “Những nguồn chi viện lớn cho cách mạng Việt Nam”, Việt Nam Net. Truy cập 13/04/2005 15:38' (GMT+7).
^ Đại thắng Mùa Xuân 1975, NXB Thông tấn, Hà Nội 2005
^ “B29 - tổ chức tuyệt mật giữa Hà Nội”, Thanh Niên Online. Truy cập 22/10/2006, 23:46:00 (GMT+7).

No comments: