Monday, July 11, 2011

III . CÁO THỊ 3




KIM CỔ KỲ QUAN III * CÁO THỊ 3
Ấn bản 1964; tr.61-70
41
1097. sống chết thấy hết trong Trời
Thấy đủ việc đời thấy thời chưa thấy
Thơm dầu thúi bấy ai
1100. chẳng ăn cơm chê thơm (1) rát lưỡi
Sức the (2) như bưởi rát lưỡi ăn nhiều
Chẳng nhớ mai chiều
công ăn học, hữu lộc hiển vang
Hữu phước làm quan hữu gian làm mạt Thời suy vận đạt
1005. quả trầm luân mắc chưn tuyệt hậu
Tiền tràng Kỷ-dậu không đậu không ưng
Ất sữu lỡ nhiều đường gay gắt Tây mắc Mẹo Dần
Tôi phải nói lần rần rần Thìn tỵ Phật Trời bình trị
lớn ly vương thảm thương giây lớn
1010.Bất tri hậu hớn làm lớn Hớn Tần.

Hạ mục gia bần (3), vi Nhứt hổ là tôi
Da chó thả trôi thương ôi nhiều khúc
Tức mình hạ bút đặt lúc ngu tâm loạn chí
Vi nhơn bất ý mạt trí kỳ thân
1015.Tri tắc kim ngân mạt phân kỳ lực
Quốc gia dụng Tri đắc càn khôn vi tôn Thánh đạo
Non Thần hằng dạo Thánh đạo hằng xem
Mắt ghèn tèm hem rõ Dấu thời xem tỏ rế xỏ lộn guồng
Nước chảy trên nguồn dưới xuồng chở khẳm
1020. Chữ hành Bạch Phật việc lành chờ dành việc dữ
Trước dùng chữ Bửu giữ đấu tranh Hương
Đặt về Còn hỡi ở bìa phân lìa phụ tử
Nhiều người nghịch bạo bất đạo bất nghi Bất thức
42
nghĩa nhân nan phân đạo Phật
1025.Việc nhà lật xật việc Phật bất tri
Nhiều kẻ ngu si hậu ly loạn bất trạng bất dân
Vô mục bất phân vô phân cư thế
Giả điên lập kế độ thế cứu dân nói rân khó chịu
Việc nào không liệu dạ chịu việc nay
1030. Sợ khó cái thây cái thây sợ khó chó chịu khó là tôi.
Người ỷ cao ngôi thương ôi người ỷ
Văn tự đoan bất chánh
Phật Trời đồng tánh đức Thánh đạo chung
Tiền cáo cội thung tri trung tri định bất lai
1035. Gia Nghị huờn trai ai ai tùng phục
Phật vô sở dục phàm tục thức tri tâm bất độ
Quan-âm bảo hộ nhi ngộ bà hai
Già trẻ gái trai ai ai khá tưởng
Ông làm xã trưởng an dưỡng Thới Hưng
1040. Hiển Thánh Trường xuân lập Hưng Thới xã
Đồng chương Hai Cả lập xã Trường xuân
Dân chúng đồng ưng kỉnh dâng phước thọ
Trung ương tý ngọ hai họ ứng điềm
Trần Nguyễn trọn niềm ứng điềm kiết túc
1045. Hư nên có lúc hạ bút đề thơ
Hậu nhựt kiến cơ tri thơ văn tự
Thế gian vô sự lự vô nguy.(4)
Hậu nhựt bất tri người đi cõi khác
Bất tồn tích ác lời giác hậu lai
1050.. Tự ý gái trai chiều mai cũng thấy Cuộc đời tài mưu trí.
Lộc Trời trợ ý có trí cảng ý ai
Chẳng dùng rau trai thọ tai vào túi áo
43
Ăn no lo báo nói láo không chánh sách kinh
Nhơn cư bất minh loạn kinh phế bất cố
1055. Vi nhơn bất tố Lữ-Bố sát gia
Tiền nhựt oán tha đổng gia sát phụ oán xưa
Tiền nhựt chẳng ưa trận chưa lập kế.

Lập lời tri thế tiền phế đinh nguyên Lữ Bố lòng hai mạng
Tận tình phân đoạn khuấy loạn Tư-đồ (5)
1060. Tiền nhựt giả hồ cơ đồ báo hậu Bất tru sự quân
Oán để sau lưng lỡ chưn ( chân) trước mặt
Nhà Ngô sanh giặc trục trặc hớn gia Tá ước
Việc mình lỗi trước Tây trước lỗi sau
Hai việc lỗi lâu Phật đâu trả quả Việc rằng hai
1065.Nhắc lại việc rồi từ hồi tuyệt Hớn
Qua Tần làm nhớn nhà Hớn không vua Nam việt quốc.
Nước nhà thiệt mất phế quốc cũng lâu
Tôi chẳng thấy đau trước sau Phật dắt
Nhiều đường gay gắt ỷ thần hiếp Tần hủy hoại
1070.Chê Tần rằng dại tồi bại Hớn khôn
Bất quí càn môn hiệp khôn vô đế tới nay
Thiệt chẳng ai hay từ nay lập lại
Người khôn tôi dại tôi lại miệng người bất lực
Vô nhơn trung trực nhiều bực trí tri
1075. Nhiều bực trí tri nhiều tri nhiều ghét Nói ngay nhiều ghét
Nhiều giận nhiều hờn tiếng đờn nam bạc
Người Nam ở bạc xiêu lạc người Tần
44
ơn Tần chẳng tưởng Tây Tàu bất dưỡng người tưởng bạc nhiều
Thất đức việc việc chiều bạc nhiều nhiều bạc
1080. Còn dâu nhiều hung. Tức dạ người trung nói hung khó nói
Tân trào đa quỉ cựu dỉ đa ma.
Phép Phật tỉ phương châu muốn tiêu trần thị
Thiên cơ bất vị Đêm nằm thiếp thiếp nhớ kiếp thuở xưa
Nhiều Nay lập trung tinh lỡ ninh tôi nọ
1085. Tri kỳ thương thọ tội nọ thức tri
Mấy kiếp thác đi thức làm hại việc dại việc khôn
Đem lại nhứt môn càn khôn đại đạo
Tổng đồ cơ tạo đại đạo nhứt môn Tam giáo qui
Phật tâm ứng hiện dĩ biện giáo truyền
1090. Lập hậu tri tiền tích hiền tri Thánh
Bá nhơn nhứt tánh bá Thánh loạn đa tâm loạn khẩu (6)
Nhứt túc mạc tẩu tứ khẩu nan ngôn
Nhị khẩu tri khôn mã bôn tứ túc
Đệ huynh bá thúc dữ lành chưa bành hai việc
1095.Làm người tuấn kiệt hư thiệt không phân
Sao chẳng an dân không
tước hưởng phước trào nghi
Quan bất xét suy phước ly họa chí Nhị niên giáp tý
sau thương trước thương sau ghét
1100.Trời năng sấm sét soi xét lăng xăng.

Chớp chớp bủa giăng.chưn bước rước nước ba vua
Không nói hơn thua trên chua dưới chát
Lòng nào ở khác hiển vang nay tan mai hiệp
45

Dạ lo chưa kịp cơ nghiệp chưa an
1105.Đêm nằm thở than cư vô chủ nước cũ phi quân
Pháp sư truyền xưng vi quân tử trước Chữ son để trước
E nỗi nhiều kinh người rinh không nổi
Tay liền cầm chổi quét thổi lá đa
Quét mãn đời cha Con vua chờ bữa miệng sữa làm vua
1110. Vua chẳng tranh đua con vua tống thân
Người nghèo tượng Nước cờ bí trượng sĩ tượng không gần
Binh lương Nào dạ có thương tướng vương hỏa trận
Tiền thù nghị Dạ mông á dị Gia Nghị bị vây
thiện tử tôn nhứt môn Gia Nghị
1115. Trước bình cáo thị anh chị khán tường
Sau lập thế thường cang cường thánh thánh nhơn nan
Miệng chấp ngu ngoan nhơn nan cuồng khẩu
Mã bôn viễn tẩu xuất khẩu tắc tri Thiểu lực bất khi
Đa văn thiểu chữ đa ngữ thiểu ngôn
1120. Đa cuồng thiểu khôn đa ngôn thiểu trí Đa tri đa lý đa trí
dọc ngang đa mang khổ não Đa nhơn tâm thảo Phật bảo hộ thân
Đa sự hiếu ân tán thân bốn biển một kiển rõ ràng
Nhà rách Phật vàng vẹn toàn kinh sử
Đa tài ngoan ngữ đa tử tôn ngoại môn Gia Nghị
1125. Tử tôn Gia Nghị quí tị quỉ tà Niệm Phật Di-Đà
46
vọng kiết khẩu thiết vọng linh
Tùng sử tùng kính tùng linh tùng Thánh
Tứ tùng hiệp tánh tứ Thánh minh Thánh đạo
Bất tri hung bạo bất tạo quí ma
1130.Bính Thìn Thánh ra Diêm la chuyển động
Thiên môn Lời nguyện cầu ông đắc công Thầy chứng
Nhờ ơn giáo huấn an đứng an ngồi
Sóng dập gió dồi nan bất kiết kim khuyết bất tường
Ngao ngán thế thường bất tường chê Nghị
1135.Dầu lâm tử thị bất tị gian tử an sanh nhục
Dạ nguyền lánh tục sống đục bất an
Ách nước còn mang thở than chưa thấu
Sống quốc vương Sống bất xuất lương thảm thương việc sống
Dạ lo giúp Tống qui thống Hớn đường Vọng Phật minh tường
1140.Thập nguyện nhị bái quốc thái dân khương
Nguyện đắc an đường niên trường cửu thọ
Phước lai hai họ cửu thọ bửu trường cửu quan dân
Chúc thọ hoàng ân tuế ban hiển vang lạc nghiệp
Chúc dân sum hiệp cơ nghiệp mỹ lân chỉ trình tường
1145. Hiến thoại kiến trường sự tường nhứt phát
Rồng đoanh lầu các Bồ tát gia Diêm la Thượng đế
Hội trần xử thế nhứt tuế ngoại niên
Họa gởi Nam phiên Thánh Tiên phản bội Phật độ chư bang
47
Xử kẻ dọc ngang cứu an nhơn thiện
1150. Phật Trời ứng hiện Nam điện .

ưu sầu ưu sầu vọng tưởng Phật Trời bảo dưỡng hương trưởng nguy bang
Sanh lúc gian nan thở than khẩn Nam điện ưu sầu
Chư quốc bất cầu Phật sầu tha thiết
Công khanh lạc tiết chẳng biết riêng chẳng yên bá quốc
1155.Khán tường gia thất chư quốc bất tồn
Nan tích cựu hồn thiện quân quốc đắt thất việc cầu
Bất trí ưu sầu bất cầu lỗi đạo đa nhơn hung bạo bất đạo
tu thiên du địa tán Việc còn xao xác thiện ác thọ tai
Chư quốc chông gai không ai trường bảo dưỡng cơn nguy
1160. Không chốn cung ly thiên qui an ẩn
Chịu bề thơ thẩn đói lẫn tam niên
Hóa kẻ khùng điên việc yên sửa xa môi
Nam việt có ngôi thương ôi các nước
Không lo việc trước cầu phước thiện duyên Sanh tặc họa
1165.Biết rằng mắc đọa dấy họa xưa nay
Phép Phật khó thay thiệt bay phép Phật
Khó nhơn khó vật trời Phật
biết cõi ta người la không Phật
Đời tham tài vật Tròi Phật không màng Lo việc quan làng lo
1170. Ba Thời có tới Phật Trời Xem hết trong đời
theo đời ma quỉ Bất tri thủ vỉ bất tỉ cổ thuộc tâm
Bất nghiệm lý thâm xuất tâm lợi khẩu Nói như
48
tử hoạn tam nạn hỏa thiêu Người thác không tiêu
người coi không tỏa . Minh tâm chữ rõ dạy tỏ ở đời
1175. Người chẳng nghe lời khi Trời mới dỉ dạ mạt thương
Gia Nghị thọ ương mang vương tứ quốc
Tán gia bại thất tứ quốc sát ngô
Gia tô sát hại Nhiều cơn tồi bại nghĩ lại mà coi
Trời Phật xét soi đều coi Gia Nghị Ai tán thân
1180. Đa quả nan phân Trời cân tội phước
Nghị lo mối nước hại trước hại sau
Hại trâu lai Trâu mình phá hại tồi bại lâm nguy
Trâu Phật dỉ qui thức tri Thánh đa
Lẽ hoài Gia Nghị hết tài lo hoài sao nổi
1185. Nước xuôi nay đổi nước ngược nổi lên
Hai nước Nước ai không uống dạ luống thủy tinh
Lối cửa cao minh trang tinh sau đặng
Chữ trung xem hiếu lòng thương ơn lương phải nhẹ
Tưởng tình cha mẹ nặng nhẹ sanh thiền
1190.Trung quân qui tiền phiền anh chị Gia Nghị xét suy
Đạo lý trọng nghi thực chi thủy thổ
Thân tôi chịu khổ kẻ nào ăn lăng xăng lích xích
Ăn nhiều vô ích tuyệt tích biệt căn
Học đạo võ văn nên căn mà khó nói đó mà đây
1195.Nước lộn qua Tây chảy ngay Nam Việt
Bất tường hư thiệt trăm việc suy
trung suy lung tâm trí Thờ thân hiếu chí tận tý kỳ quân
49
Phụ mẫu bất ưng tùng quân thế phụ ân hành
Gia cư dữ lành dạ đành vương thổ hiếu
1200. Liên thinh đại tiếu khẩu kiếu phản thần Quốc loạn.

Phật độ cao ngôi thương tôn trưởng Quân thần
Sát trào nhiều thứ ý tứ tại thiên
Tứ quốc đảo điên Phật truyền hiền tùng tiền Gia Nghị
Hậu huờn kế vị Gia Nghị xưng hùng
1205. Tứ hướng phục tùng anh hùng
đại kiếu phú tiếu phản thần
Xá phú cầu bần vi thần tận lực
Xá gia vi trực nhiều bực thương ôi ?
vôi thấy thôi ngao ngán
1210. Tu ngày tư tháng trở oán Phật ra
Niệm quỉ niệm ma ghét ta niệm Phật cải Phật tùng ma
Phụ tử hội ca thiết tha nhà Hớn
Ôm lòng đau đớn phò hớn ngũ gia
Người chĩn sợ Khó hiền tư trợ giàu bợ ai màng
1215.Lời chánh hơn vàng bạc ngàn cũng hết
Cơ còn Cải tiến saigon đem lòn gia định
Lộn căn họ Trịnh Phật định họ Tề
Tiển thổ Tiền đường chí Tống Tiên thống phế canh
Tân hợi đại thanh biết danh cai trị
1220.Hớn tần Gia Nghị tí lập riêng bình yên ngũ tuế
Ngũ niên chí thế tục tuế khai cơ
50
Bá tánh bơ vơ gắt nói chắt không sai
Cầu Phật Như Lai lập khai khán quá
Tân Thiền bể đá địa tá kinh châu trâu cỡi mã
1225.Sanh tiền thứ cả hậu khả thứ hai
Hoặc gái hoặc trai hậu lai hai trẻ Ở đời chi
Khuôn phép lễ nghi thức tri phụ mẫu
An tâm tế tẩu thuận khẩu tử thân
Mười người nữ nhân thai
1230.bình an tam nhị thọ thai
Lục thất như trai không ai chữa nghén
Nhiều người dung bén như chén nước đầy Thầy Gia Nghị
Phật Trời tọa thị chánh trị trung phân
Gẫm việc khó thay việc nay làm bậy Phải lo làm sao vậy
1235.một cuộc bạch tuột tấm lòng Gái dạ lộn chồng trai
bánh chè đều hảo Lòng không biết thảo dạ hảo
thời nịnh dõng cường Trời Phật khán tường Hớn đường suy bại
Mấy năm đem lại tận bại hồi thiền Vinh miền dương thế
Trí mưu dụng kế tận thế sự nan
1240. Ẩn trí trung cang tâm nan nghĩa khí
Dụng nhơn minh lý Rằng Phật dụng tình thương hình khó nổi
Ai đều châu ổi nói lỗi khó nghe
Hiệp ý bụi tre nói nghe Phật khiến để tiếng hơn vàng
Quân tử nhiều đàng la làng một tiếng
1245. Lâm nguy vận biến Phật khiến Phật sang cứu độ
51
Đa nhơn hành lộ viễn bộ truy tầm
Giúp cháo cúng rằm không nhằm cũng cũng cúng cầu minh
Phước chí tâm linh lịch kinh tại ý
Kiết nhơn hữu trí kim lý hữu minh hửu biên
1250. Cổ tiển hữu truyện kiêm biện hữu thơ.

Tiến đắc tri cơ hậu thơ tri Thánh Cổ cơ
Tri hậu tri cơ lập cơ Gia Nghị
Lập tiền an vị trào Nghi xưng danh vô nghệ
Tân trào nhứt lệ nhứt nghệ quan quân
1255. Thượng trí hưởng xuân quân quân cọng lạc tận sầu
Thập bát chư hầu hàng đầu Hớn thất
Giao hòa chư quốc dạ bất phản chinh Sư vô liệt
Quốc vương nhiều việc người thiệt mệt lo
Tôi thiệt nằm co dạ lo trăm việc
1260.Chưa riêng còn điên chưa hết
Nói không thuần nết trong dạ sắt đinh
Nước ngược độ ninh chỗ kinh không xem chê cũ
Trời không dám rủ Phật cũ Kim-Cổ-Kỳ-Quan
Quí sửu phá tan thọ oan phừng hai mốt
1265. Quản đam binh chốt hai mốt phá gia
Gia Nghị không la người la Gia Nghị
Nhơn Nghị dưỡng hình Ẩm thực phỉ tình bất bình hại ngả
Hai mươi bốn cả sát ngã báo ân
52
Nó đả bắt mổ Đem về tra khổ tội mổ cơ đồ
1270.Một lũ Trịnh Hồ dực đồ ải ải
Bây lại xưng trung tứ tung lũ nịnh
Bây mong đạt lịnh sát nịnh phụ vương
Bây gọi Tôi huờn tùng ngụ nó dụ vô vòng
Tôi chẳng bằng lòng nó hòng thù oán
1275. Thấy bây Kỷ dậu lưu cư đánh dư một tháng
Một nhà sanh oán phá tán phân hai
Phá rối mấy từ khởi lý lập ý tháng năm
Sơ tứ cơ thâm tháng năm sơ nhị
Hiệp đồng lưỡng vị phân nhị thủy
1280.theo đường kèo hủy Âm mưu xua đuổi nghĩ tủi nhiều phen
Sơn đông đều khen ghét ghen niệm Phật phiền
Chi ghét người hiền dạ phiền nhân nghĩa
Của trời rút rĩa nhân nghĩa thôi rồi
Quân tử bồi hồi làm chứng nước đứng người coi
1285. Hào kiệt phải soi chẳng coi sao thấu
Anh hùng thơ ấu Triệu Cấu hậu lai tri nữa
Ăn cơm có bữa việc lửa không chừng
Nói chuyện ở rừng chớ đừng kêu oán
Người chẳng rằng mạnh Bỏ đường hiếu hạnh ngang ngạnh xa miền
1290.Ái quốc ưu phiền nhiều miền bất luật Xem người đoan
Người chẳng lo toan hỏi han Di Lặc Đem vàng
Phật trời không biết nhơn thiết thế văn
Tứ bổn tri căn tâm linh cải thế
53
Tùng kỳ hoàng đế tri thế chánh tà tùng thiên
1295. Trì thế tùng Tiên tri Phiên tùng đạo Dị đoan tân tạo
Nam Tần số cực phi lực Nam Tần
Tri Thánh tri Thần gia bần nhứt sĩ
Hớn Tần nhứt thủy tạo đoan lập an chư quốc
Chẳng hay nước mất đa quốc loạn thâm
1300. Nhơn hà vô tâm thiển thâm bất thức Cận đức tri thiên.

Cận Phật tri Tiên cận Phiên tri thể
Của mình đổ bể mất để chẳng than
Như vậy quân oan Hư đâu không sửa ỡ bữa ở ngày
Ăn uống lại bày dẫy đầy bát chén Không trồng cho
1305. Cỏ mọc lăng xăng không năng làm cỏ
hi lang quyến thỏ con nhỏ quyến thương
Nhứt nhựt vô vương đao súng dân chúng thọ ương
Tri sự cổ vương lòng thương kim đế
Tri tình hương quế tri đế cổ kim Gia Nghị
1310.Thượng kim an vị Gia Nghị đồng tân
Hưởng thọ hoàng ân vạn quân họ Thánh thọ cửu trường
Vạn phước Hớn đường Hớn đường thọ phước
Dụ vẫn không màng đáng nói chạy
Nôm na tầm bậy vậy mới chê
1315.Gẫm thiệt nhiều tê quê hơn thổ
Dao đành cắt cổ lổ còn đây
Chưa biệt vạy ngay thây còn đó
Tử sanh dễ khó có biết đâu
Mang họa con trâu đâu cũng chưởi
54
1320. Căm hờn cái lưỡi chưởi không đau
Nước mắt tay lau đau nước mắt
Lưỡi mềm còn chắt gắt cái răng
Lũ Tạ Thiên-Lăng săn hơi thịt
Không chờ vua tịch nghịch tâm can
1325. Chồn cáo một hang can thiêu hết
Kỷ còn hay chết nết nên đời
Dám cãi Phật Trời đời quá nghịch
Mây đen mù mịt nghịch bất tồn
Tiêu tận phần hồn tồn gì xác
1330.Không nghe lời giác nát mười thây
Huờn lại cho bây đây xử nữa
Đến ngày dậy lửa cửa tiêu tan
Cả lũ tham gian mang nói xấc
Tiêu tài tiêu thất rất khôn ngoan
1335. Nhớ thuở tà khan mang tận khấu
Nhớ khi tranh đấu xấu ngồi đây
Nương ẩn cội cây đây bay nổi
Đằng vân gió thổi cõi xác phàm
Người giỏi lo làm hàm nhai thiếu
1340.Áo quần túm tíu khiếu không kim
Thiếu việc phù diêm kim thiếu mể
Việc đời thậm dễ để ba năm
Kiết thúc hải lâm thâm cao sử
Phật trời trí cử tử quân sư
1345. Phụ mẫu ưu tư chư tài quốc
Lập đường gia thất bất tùng ngôn
Tiền đắc tài khôn môn hậu dại
Trả đi vay lại bại thiềng liền
Đứng nước cao niên yên lịch trị
1350. Cảm phiền anh chị vị không vì.

Ỷ thế bất chì không chảy
Ngồi nghe các vãi nhảy không cao
Nước chảy lao xao sao nước đứng
Cuộc đời nhiều cứng chứng nói cao
1355.Cá cạn trong ao sao dỡn nổi
Xem đời châu ổi lỗi trăm ngàn
Mong hốt bạc vàng làng mắt mở
Nghĩ cơn mắc cỡ ở trong hang
Đồng cỏ cháy hoang mang tiếng nhục
1360.Ăn chuôi ở đục dục bỏ quần
Ra khỏi chun rừng đứng nói quấy
55
Náo ai ngó thấy máy Thiên-cơ
Lập hậu hồi sơ cơ Gia Nghị
Bất bình dám trị thị anh hùng
1365.Phép Phật lạ lùng tùng mới biết
Tri thời hung kiết thuyết cam đoan
Hữu loạn hữu an an huờn nhược
Tiền tri nước ngược nhược huờn xuôi
Thế bại tình lui nguôi mặc ý
1370.Người ở đời có trí thời hơn
Dạ bao đành vong kiểng Thất sơn
Chí bất luận phủi ơn đại đế
Vong hương cựu tri tầm hương quế
Ý vị hà vong phế bội sư
1375.Loài phản tặc tâm tư phản chúa
Kế lưu hậu gươm linh tay múa
Ăn cơm ai việc chúa không cần
Quân sát thần quốc loạn gia bần
Thần sát chúa phi Thần sát chúa
1380.Chúa sát thần phi chúa sát quân
Nẻo hạ ngươn lộn kiếp trầm luân
Đường ân oán sau lưng trước mặt
sau lưng trước mặt ngặt không tường
Đố ai biết đặng nẻo đường lộn căn
1385.Khéo leo lăng xăng ăn rồi ngủ
Lợi gia tăng ngủ đủ đường thạnh suy
Xuất ý vị tri suy phá lý
Đố ai tri túc nhơn tình trí ngu
Ý sự nhơn tu phu tử vấn
1390.Phước tài thôi tấn vấn tội sâu
Phá bậy ruộng sâu đâu không phá
Sắt mòn e đá há cũng mòn
Để tiếng thời còn đòn ăn hết
Dầu lâm mạng chất hết đọa trần
1395.Kiến thế hầu gần Dần mẹo Phật
Tị trần oái vật Phật liên can
Xét lý hổ hang trang hào kiệt
Lánh trần vô biệt việc tiêu tan
Vô Phật chư bang hang khó trốn
1400. Phá ngu một vốn bốn năm lời.

Thấu đặng lòng Trời lới thấu Phật
Dụng lòng quới vật Phật Trời ưa
56
Sấm dậy gió đưa mưa vuốt mặt
Ở đời quá ngặt mặt không lòng
1405. Tre nước không trồng giòng muốn cuốc
Ghét trung trau thuốc vuốt ngực dằn
Chắt lưỡi thằn lằn bằng hơn nửa
Nhà người mở cửa sửa sang ngang
Của thế dị đoan hoan đặng hưởng
1410.Nghèo nương lưỡng thưởng tưởng của người
Bạc bảy vàng mười cười thông lỏng
Chằng tinh đại động rộng mấy ngôi
Chắt lưỡi than ôi tôi thiếu sức
Tu nhơn tích đức thức dậy coi
1415.Bực hẩm còn soi moi lở nửa
Dạ âu bồi giữa bữa cội văng
Ăn nói không căn năn ăn nói
Rước Thầy coi bói nói hơn Thầy
Lời cãi qua ngày Thầy không cãi
1420.Muốn vầy tứ hải phải tích lành
Giáo đạo lưu hành đánh bia tạc
Quân Thần cọng lạc bạc bỏ rơi
Bắt lỗi nói chơi hơi mỏi mệt
Nói nghe như chệt mệt hơi dài
1425.Bởi chẳng có tài mài chê chịu
Khó toan khôn liệu điệu quân Thần
Dầu trí gia bần trần chẳng kể
Nghĩ cười vô kể dễ bề đi
Bất thức bất tri khi rằng lỗi
1430.Biết rằng hồ hổi lỗi hồ tai
Tay làm hàm nhai ai cũng đó
E khi giông gió khó niệm trừ
Tiền tích thiện từ trừ hung bạo
Tà ma ngộ đạo bạo lui ra
1435.Bất quí tà ma ta xử quỉ
.Nhơn giang bất tỷ thủy lưu liên
Tri kỷ thủy Tiên riêng một cõi
Có ai xưng giỏi cõi nào hơn
Nhứt điện Thất sơn ơn Phật để
1440.Người ma muốn dễ để phần cho
Trong dạ không lo kho của tới
Thiếu gì quyền quới tới bên chun
Quyền tới sau lưng chun lỡ cỡ
Sợ Trời Phật quở thuở tà khan
57
1441.Thuở tà khan ngay gian chưa biết
Ít ai mà trực tiết vọng đông
Lòng vọng đông việc không như có
Quyết một lòng nương gió qui Tây
1445. Quyết qui Tây(7) tới đây thấy Phật
Đố ai tường nhơn vật đủ hay
Biết đủ hay chim bay cá lội
Đố ai tường phước tội làm sao?
Tội làm sao cá ao cá biển
1450. Đối ai tường một kiểng mấy quê
Kiểng mấy quê phu thê mấy nghiệp
Đố ai tường cơ nghiệp về ai
Nghiệp về ai mấy trai mấy gái
Đố ai tường sông cái vô phu
1455.Cái vô phu không tu có chữa
Chí trên đầu được nữa trứng con
Dĩ biện núi non con mấy chục
Việc đời phàm tục dục ai bày
Các việc có thầy bày chỉ bảo
1460. Giáo truyền ấu lão bảo vẩn tâm
Nhơn vật dục dâm thâm một việc
Ở ăn bất thiệt việc bất hòa
Những trẻ tới già nhà bất thuận
Dục dâm nhứt luận tuận nhứt tâm
1465.Dâm dục u thâm tâm bất giáo
Sanh đa quỉ báo tráo chắc đời
Nam nữ đa lời vời đổi tiếng
Hạ nguơn cận biến khiến bất an
Bất kiến gian nan tà khan kiến
1470.Nạn dân thế biến khiên nguy đa
Hột ngọc quỉ ma đa thiểu liểu
Tăng sa gẫm nhiểu biểu khoe khoang
Bất cố ngay gian tà khan tốt
Loạn ly hoảng hốt thốt rằng nan
1475.Phật chẳng nói gian mang tiếng láo
Nhãn tiền quả báo láo thiệt coi
Biết mấy vịnh voi…..sông rạch
Ở đời chun sạch bạch tuột tình
Cây cả một mình tình muốn đốn
1780.Đời nầy hao tốn khốn khó hoài
Kim lục biến mài tài khối sắt
Lòng nam dạ bắc chắc không ưa
58
Phật muốn dây dưa trưa đừng héo
Ít người nói khéo éo le nghe
1785.Đốn phá bụi tre le cắt mục
Sự hung sở dục tục huờn hung
Vương đạo bình trung cung kỉnh đạo
Vị tri đoan tạo đạo hòa gia
Bất ngữ quỉ ma ca môn Thánh
1790.Xuất tình ngôn chánh Thánh hòa hưu
Nhơn nguyện tùng lưu hưu hưu sạ
Ưu kỳ nhựt dạ họa phước riêng
Nhựt bế nhựt kiên nhiên nhiên họa
Nhị nhiên đáo tọa họa khởi sanh
1795. Kiên nhựt vô canh danh bất vọng
Tứ phương khởi động lọng cưởng oai
Giác chấp Phật lai cai trị thế
Từ trưa tới xế thế nực nồng
Bán cú dự phòng lòng phi ngử
1800. Thế vô quan xử tử thị oan.

Thế thị Tàu man gian năm mối
Sanh cờ phản bối rối vò tơ
Bất kiến thiên cơ trơ trơ lý
Bất tri giáp tí ý giáp dần
1805.Nói chuyện lần xần trần bịt nhỉ
Mong lòng tranh thủy nghỉ không xuôi
Có mắt như đui lui vào lửa
Dạ mong ngồi giủ lừa cháy trùng
Gió thổi đùng đùng dùng vách gạch
1810.Đá văn sách bạch sạch tam thinh
Quốc ám linh đinh huynh Hạng-Vỏ
Ra ngồi đồng cỏ ngõ mắt xem
Hàn-Tín làm em xem kho bạc
Buột gà đức lạc Nhạc-quân chê
1815. Cao xạ điếu đê chê cá cạn
Gập cơn khô cạn sạng lòng hang
Túi búi lo toan hang hứng nước
Hữu thân lo trước phước mưa dào
Nước nổi dẫy trào vào ra khỏe
1820. Mấy ngôi cha ghẻ khỏe cha nuôi
Ăn ờ không xuôi nuôi cũng mất
Phật trời ngài cất mất phần ăn
Bất luận sải tăng năng tu niệm
Nhơn tình Mỷ Diệm niệm thơm tho
59
1825. Ấm lạnh đói no lo sao nổi
Những đường quấy lỗi hổi tới giờ
Hồn phạch vật vờ chờ hội phá
Hai trâu ví phá phá mới hay
Nhiều lớp gian ngay nay xử hội
1830. Bất kỳ ngoại nội tội phước phân
Hối lộ kim ngân trào tân dụng
Cựu tình khẩu tụng dụng nhơn lương
Hám hoán nhà Thương lương bất chánh
Lập vi nhà Thánh tánh còn tà
1835. Chẳng kẻ thiệt thà giá trí trẻ
Nói ra chẳng lẻ kẻ tu tà
Thuyết giáo bất hòa nhà tu ngủ
Trồng thêm đu đủ thủ ăn căn
Tròn khuyết mặt trăng tăng đừng khuyết
1840. Đừng khoe mình biết khuyết bất tri
Một thuở ngu si ly biệt tuyệt
Giáo truyền tùng thiệt việc thế nan
Ý trí ngỗ ngang cang bất phách
Dị hà thậm trách sách không son
1845. Dưới nước trên non con rửa sạch
Đít ngồi bàn thạch bạch tu chi
Tây điện trước ghi tri Thánh bạch
Nước trông rửa sạch bạch cung ly
Nhượng ý bất khi tri lắc nhượng
1850. Cung ly cõi thựơng tượng hạ nhơn.

Bạch phật thi ơn nhơn hạ đọa
Cõi trần đại họa dạ bồi hồi
Sống dập gió dồi nhồi nhập quả
Nhuyển nhừ nhồi nhã bã ngã nga
1855. Vô phước dầu sa ma nào hiếp
Cho tường lộn kiếp tiếp dẩn đâu
Cá cạn khó câu âu nước đục
Dạ nguyền lánh tục đục biết sao
Như thể chiêm bao sao chưa nhớ
1860. Ngủ mê miệng mớ sớ sết cuồng
Nghĩ việc lòng buồng tuồng tập rách
Dòm vô kinh sách cách đôi câu
Khó nỗi lo âu đau lành lại
Nói lời khờ dại trại ở dài
1865. Đủ việc phép tài ngài thượng trí
Đa nhơn thông lý ý khất nhân
60
Lưỡng giáp chiếu phân tân niên thọ
Nhị niên tí ngọ thọ miên trường
Hậu đắc can cường thường vỉnh bảo
1870. Nhơn giai bất lão tảo vinh huê
Lũ bảy hằng chê quê kim diện
lường ba bất tiện thiện tâm can
Hai lũ hòa gian mang nguy ách
Đệ huynh tâm cách sách hằng ghen
1875. Như lửa mới nhen xen mấy bếp
Đèn dầu một thếp bếp ba căn
Nhơn tử đầu săn căn huờn thổ
Bất ưu tối khổ đổ hồn linh
Hồn đặng quản thinh linh chi xác
1880. Phật vương Bồ tát các trị vì
Thiện phu an tì kỳ Di Lạc
Hai sao linh đạt Nhạc quân sư
Tích thiện hà như dư thánh hỉ
Vận tề tồn hỉ sĩ tồn vinh
1885. Bất khả chiến chinh ninh huynh đệ
Văn tùng U Lệ hệ sự chăng
Tự bất sải tăng văn đống cửa
Hết ai cải sửa bửa tồn sư
Nhơn dục sự tư sư phế đoạn
1890.Khán tường nhơn loạn bạn ác đa
Quán khách vào ra ma lấn lướt
Xem đời tri trước nước phước lai
Mới gọi làm trai lai mai quế
Niệm tình tri thế kế Đế vương
1895. Tùng thế bất lương trương sao nổi
Cuộc đời thay đổi nổi như phao
Thế loạn khổ laoBao-Công chận
Thời suy dạ quẩn vẩn bền lòng
Thấy phải dự phòng lòng đánh phải
1900. Quấy mà chẳng cải phải đừng khen.

Thấy trắng rồi đen khen rồi quấy
Thấy như không thấy quấy đừng chê
Hai lẽ vinh huê chê bằng lỗi
Nước chưa vậy nổi lỗi hằng ngày
1905. Thấy việc đời nầy ngầy ngà lắm
Ăn cơm với mắm thấm về lâu
Làm ruộng trồng dâu đâu cũng vậy
1908.Đời nầy nói bậy đậy chưa xuôi
___
(1). Thơm: trái dứa, có nhiều mắt.Trong Nam gọi là khóm.
(2). The: vi cay, chua. Ăn thơm, bưởi, bòng thường bị rát lưỡi
(3) Hạ mục gia bần: nhà nghèo thị bị coi khinh
(4) lự vô nguy: biết lo thì không gặp nguy.
(5). Tư Đồ; Tích Tư Đồ Vương Doãn bày kế dùng sắc đẹp Điêu Thuyền để ly gián cha con Đổng Trác- Lữ Bố.(Xem Tam Quốc chí).
(6).Bá nhơn nhứt tánh / đa tâm loạn khẩu/.Nhứt túc mạc tẩu/tứ khẩu nan ngôn:
Trăm người một tánh /nhiều lòng loan miệng/ một chân khó chạy/ bốn miệng khó nói.\
(7). Quy tây" Về Tây phương cảnh Phật.


No comments: