BỔN TUỒNG
(tr.119-139)
GIÁO ĐẦU
1.Ngọc hải Quỳnh lâm (1) chiếu thủy
Phụng mao Lân chỉ (2) trình tường
Khán quốc vương Tống thất cang cường
Quang minh thị Hớn đường thượng đảnh
5. Quê ngụ miền Cao Lãnh
Tôi nay Ba Thới xưng danh
Từ theo Thầy học đạo minh thanh
Cửu thu mãn thính danh dư tuế
HỰU VIẾT
Liếc mắt ngó thiện đoan nhân phế (3)
10. Nhìn lê dân (4) sự thế nguy bang (5)
(Thầy ôi)
Đạo tớ Thầy nhiều nỗi gian nan
Cay đắng dạ thở than không thấu
Trách ở đời lão ấu vô phân (6)
Câm hờn chư quốc hương lân
15. Làm cho lỗi đạo quân thân kia là !
(Thầy ôi ! như tôi nay-di cư phế thổ (7)
chẳng qua là)
Bước chơn ra đoái lại nước nhà
Chim anh bỏ ổ rừng già thiết tha
HỰU VIẾT
(Ai đi)
Nỡ chẳng tưởng quốc gia ngay thảo
20.Dạ nào vong Tam bảo giáo truyền
(Ấy là thuở trước)
Thầy ra giáo đạo vi hiền
(Ý làm sao)
Nay nhà gã đam phiền kết oán ?
25. Kiến An ngụ nỡ nào thiên tán
Mỹ Tây vong tâm oán thiên niên
(Thầy ôi)
Nước nghiêng nghèo vận khiến đảo điên
Phân ly diện sầu riêng đoạn đoạn
VÃN VIẾT:
Sầu riêng đoạn đoạn
(Thầy ôi)
30. Đạo quân thần tâm loạn trào suy
Căm hờn lũ nịnh khinh khi
Làm cho tôi Chúa phân ly đôi đường
HỰU VIẾT: (như tôi nay)
Xuân tam nhựt khánh tường (8) chư thất
Trì nhơn nhơn dạ bất tùng qui
35. Nực cười thay vận bỉ thế suy
Tuôn lụy ngọc ! dĩ tri phận bạc
VÃN VIẾT: Phận bạc
Cám thương vì xiêu lạc bơ vơ
Trách ai đem dạ vò tơ
Miếu đường bất vọng hồi sơ hội nầy
40. Trách thay chư sĩ phụ Thầy
Sát gia phá tự mấy ngày xông sương (9)
HỰU VIẾT
Cá lỡ chợ sình ươn không bỏ
Mở tiêu hành chỉ ngỏ nem tương
Uổng danh tài thượng trí văn chương
45. Lầm mưu kế nhà Thương tận tử
(Thời ai cũng đều)
Thường thường mục quan kinh sử
(Dễ mô chẳng biết)
Trung lương cảm dõng cùng chăng ?
50. Đến cơn nghèo gặp việc khó khăn
(Việc ấy)
Người chẳng siêng năng mà cần tăng tá quốc (10)
Người chẳng lo cầu minh thất
Dạ bất cần danh
(Vậy chẳng là người)
55. Úy tử tham sanh
Có chỗ công danh nào cho tốt (kìa chớ)
Đường gai gốc trải trần dạ tớ
Nẻo sõi sành lòng chớ hôi tanh
(Thầy ôi !)
60.Biết no nao tớ đặng rạng danh ?
(Hay là)
Còn ẩn sĩ giá canh khổ sở ?
Khổ sở
Nỗi sầu nầy biết thuở nào nguôi
(Thầy ôi !)
65. Dạ đành nước ngược nước xuôi
Sông mê rửa đặng mới nguôi lòng buồn
Trải ngàn xem sách vở thơ tuồng
Kìa ghe Lưu Chúa nọ xuồng ngư phu
TÁN VIẾT:
Đến nay ta mới nhắc lại việc tu hành từ cổ chí kim, những là việc tu làm sao, làm sao.
1.Ngọc hải Quỳnh lâm (1) chiếu thủy
Phụng mao Lân chỉ (2) trình tường
Khán quốc vương Tống thất cang cường
Quang minh thị Hớn đường thượng đảnh
5. Quê ngụ miền Cao Lãnh
Tôi nay Ba Thới xưng danh
Từ theo Thầy học đạo minh thanh
Cửu thu mãn thính danh dư tuế
HỰU VIẾT
Liếc mắt ngó thiện đoan nhân phế (3)
10. Nhìn lê dân (4) sự thế nguy bang (5)
(Thầy ôi)
Đạo tớ Thầy nhiều nỗi gian nan
Cay đắng dạ thở than không thấu
Trách ở đời lão ấu vô phân (6)
Câm hờn chư quốc hương lân
15. Làm cho lỗi đạo quân thân kia là !
(Thầy ôi ! như tôi nay-di cư phế thổ (7)
chẳng qua là)
Bước chơn ra đoái lại nước nhà
Chim anh bỏ ổ rừng già thiết tha
HỰU VIẾT
(Ai đi)
Nỡ chẳng tưởng quốc gia ngay thảo
20.Dạ nào vong Tam bảo giáo truyền
(Ấy là thuở trước)
Thầy ra giáo đạo vi hiền
(Ý làm sao)
Nay nhà gã đam phiền kết oán ?
25. Kiến An ngụ nỡ nào thiên tán
Mỹ Tây vong tâm oán thiên niên
(Thầy ôi)
Nước nghiêng nghèo vận khiến đảo điên
Phân ly diện sầu riêng đoạn đoạn
VÃN VIẾT:
Sầu riêng đoạn đoạn
(Thầy ôi)
30. Đạo quân thần tâm loạn trào suy
Căm hờn lũ nịnh khinh khi
Làm cho tôi Chúa phân ly đôi đường
HỰU VIẾT: (như tôi nay)
Xuân tam nhựt khánh tường (8) chư thất
Trì nhơn nhơn dạ bất tùng qui
35. Nực cười thay vận bỉ thế suy
Tuôn lụy ngọc ! dĩ tri phận bạc
VÃN VIẾT: Phận bạc
Cám thương vì xiêu lạc bơ vơ
Trách ai đem dạ vò tơ
Miếu đường bất vọng hồi sơ hội nầy
40. Trách thay chư sĩ phụ Thầy
Sát gia phá tự mấy ngày xông sương (9)
HỰU VIẾT
Cá lỡ chợ sình ươn không bỏ
Mở tiêu hành chỉ ngỏ nem tương
Uổng danh tài thượng trí văn chương
45. Lầm mưu kế nhà Thương tận tử
(Thời ai cũng đều)
Thường thường mục quan kinh sử
(Dễ mô chẳng biết)
Trung lương cảm dõng cùng chăng ?
50. Đến cơn nghèo gặp việc khó khăn
(Việc ấy)
Người chẳng siêng năng mà cần tăng tá quốc (10)
Người chẳng lo cầu minh thất
Dạ bất cần danh
(Vậy chẳng là người)
55. Úy tử tham sanh
Có chỗ công danh nào cho tốt (kìa chớ)
Đường gai gốc trải trần dạ tớ
Nẻo sõi sành lòng chớ hôi tanh
(Thầy ôi !)
60.Biết no nao tớ đặng rạng danh ?
(Hay là)
Còn ẩn sĩ giá canh khổ sở ?
Khổ sở
Nỗi sầu nầy biết thuở nào nguôi
(Thầy ôi !)
65. Dạ đành nước ngược nước xuôi
Sông mê rửa đặng mới nguôi lòng buồn
Trải ngàn xem sách vở thơ tuồng
Kìa ghe Lưu Chúa nọ xuồng ngư phu
TÁN VIẾT:
Đến nay ta mới nhắc lại việc tu hành từ cổ chí kim, những là việc tu làm sao, làm sao.
Hoặc là thượng trí tu, hoặc là hạ ngu tu, cho nên mới nhắc lại việc tu trước thời mới biết việc tu sau.Thuở trước Lương-võ-Đế người tu lập bảy mươi hai cảnh chùa, đến sau ngã tử đài thiền, Phật bất ly cứu - Ấy vậy người cũng phải xét lại, Phật bất ly cứu cũng phải đó mà. Cứu làm sao ! của thập phương tín cúng mà mình tu cho mình, ấy làm vậy chẳng vô tình lắm.
Cũng như ăn cơm mắm thấm về lâu, làm người phải xét trước lo sau, tu ở đâu mà không tu chí ? Gẫm thiệt tu nay đa lý người bất ý tu tê. Tu nay thiệt rất quê, mà người gọi rằng tu giỏi, tu hay.
Tu giỏi tu hay đó mà ! Thị bất tường địa lý thiên cơ, khéo tu bá vơ mà hại thế.
Ấy người tu làm sao ? Bất tri tiên đế, dối thế thơ văn Tu - Vậy mới khổ. Bất vong cầu quốc vương thủy thổ xưa cũng nhiều việc khó, nay cũng nhiều việc khó bất hòa.
Phật nói rằng: Hữu chánh, hữu tà nhơn bất sát bất hòa, thiên bất tri mạt hậu
Thiên võng khôi khôi sơ nhi bất lậu,
Người chẳng nhớ tích trước, ác tăng chùa San Hậu thiền, nó cảm sát thứ phi Nguyệt Kiểu - Ấy là thuở Tề trào lâm nguy mà sãi ác tăng ở làm vậy; ngọn rau tấc đất không đền, ấy chư tăng tu những việc chi ?
Cũng như ăn cơm mắm thấm về lâu, làm người phải xét trước lo sau, tu ở đâu mà không tu chí ? Gẫm thiệt tu nay đa lý người bất ý tu tê. Tu nay thiệt rất quê, mà người gọi rằng tu giỏi, tu hay.
Tu giỏi tu hay đó mà ! Thị bất tường địa lý thiên cơ, khéo tu bá vơ mà hại thế.
Ấy người tu làm sao ? Bất tri tiên đế, dối thế thơ văn Tu - Vậy mới khổ. Bất vong cầu quốc vương thủy thổ xưa cũng nhiều việc khó, nay cũng nhiều việc khó bất hòa.
Phật nói rằng: Hữu chánh, hữu tà nhơn bất sát bất hòa, thiên bất tri mạt hậu
Thiên võng khôi khôi sơ nhi bất lậu,
Người chẳng nhớ tích trước, ác tăng chùa San Hậu thiền, nó cảm sát thứ phi Nguyệt Kiểu - Ấy là thuở Tề trào lâm nguy mà sãi ác tăng ở làm vậy; ngọn rau tấc đất không đền, ấy chư tăng tu những việc chi ?
Gẫm tu thế ngu si, thị bất tri địa ngục. Ấy người tu làm sao ? Noi theo phàm tục, tâm dục lợi hòa ấy làm vậy ? Tu bất cải tà chư tăng tự thiệt đà bất chánh.
Phật trời dụng tâm dụng tánh, trung chánh kỳ minh. Người người đều chê Phật bất linh, ấy làm vậy, mà lòng hằng tưởng thế minh tích vật.
Tôi nói cho người biết lòng niệm Phật: Phật tức tâm, tâm tức Phật ấy là tà chánh tại tình
Lẽ nào dám họa hình tượng cốt. Đến ngày nay nhà Tàu chê Nam kỳ rằng dốt, Tàu rất thiệt khôn lanh !
Phật sanh nhơn hà nhơn sanh Phật. Bởi vậy nhà nam trào mắc đọa, bị nhà Tàu dấy họa bất minh, bị nhà Tàu đa kinh loạn chí đa sử loạn ngôn, người vùng chôn nước Nam-việt người chê rằng dốt nát. Người lại tống kinh, thơ tượng ảnh qua bán cho nước Nam-việt an tâm tùng lý.
Người lại bày binh bố trận cho người An nam, ấy là cũng một tánh tham - người bày ra xanh, vàng đen, đỏ, người An-nam nhiều kẻ thiệt khôn khôn mà chẳng rõ, vùng bỏ đạo Phật mà theo Tàu.
Tàu cũng là người qua ở đậu nước mình, người dạy đặng, gẫm tình chẳng là sỉ nhục chăng ?
Người lại dạy thêm đạo minh sư ấy là một kiểu tu phi tăng phi sải ấy làm sao người Nam không cải phải cùng không ? những việc nào đều giới tượng Ông, e hậu nhựt đầu không hiệp thể.
Ấy người chê Phật Trời rằng dễ nghĩ người Nam phi lễ, thấy Trời Phật dễ ngươi chẳng lễ thân; tích thị phế phi ân, kim khán thân phi Thánh - Bởi vậy cho nên người mới : lộng ngôn loạn tánh, người mới theo nhà Thánh Kim phiên.
Thuở trước là thuở Minh hoàng còn sửa trị, người còn phế vị tùng Phiên, bởi vậy cho nên, khiến ra mối nước chẳng yên người hiệp ý Tây Phiên nhà Thánh. Khiến lòng dân chúng ở làm vậy- Đạo nhà thờ đồng tánh, ấy làm vậy, người chẵng xét việc chánh tà, người căng họa hình treo tượng người gọi rằng hay.
Người Nam ăn ở theo Tây, ấy vậy, cũng nhiều người chẵng nghĩ đó ma !
Ấy là loạn sự, loạn tâm nhơn khổ nhơn bất tri thủy thổ, như ngưu mả loạn tâm, ấy vậy cũng là người đó ma.
Bất dụng trí cơ thâm, a tùng quyền nghịch nhỉ.
HỰU VIẾT: (như tôi nay)
Nguyện cùng trời Phật trọn thờ
70. Sanh đời trị thời nhờ
Gặp cơn loàn phải chịu
(Thầy ôi ! như tôi nay)
Dạ bối rối khôn toán khó liệu
Nhìn lê dân vạn triệu tử thì
(Tôi không biết)
75. Mưu chi kế chi cứu tử bạ trần
Cơn thắt ngặt gia bần trí đoản
(Tôi nguyện cầu)
Trời Phật giáng thế trợ thế lâm nguy
(Như tôi nay)
80. Vô tài phép nhơn khi sĩ nhục
(Thầy ôi)
Chốn dương thế thầy đà tị tục
Cõi trần gian tớ bất dục sanh
(Tội nguyện cùng Trời Phật phen nay)
Có sống thời cho rạng tiết thơm danh
85. Sống như vầy rạng tiết thơm danh
Sống như vầy hôi tanh hổ thẹn
(Thầy ôi ! như tôi là)
Lỗi lời hẹn thẹn cùng non nước
Quán khách trung Thầy bước chơn lui
(Thầy ôi !)
90. Cách ly hình dạ tớ nào nguôi
Tâm vô cách nỡ vui phận tớ
VÃN VIẾT Phận tớ
Cám thương thầy đêm nhớ ngày trông
Sự đời trời khiến minh mông
Kẻ nam người bắc tây đông chưa hòa
95. Đoái giang sang lỗi thửa đạo nhà
Kìa non Thới lãnh nọ tòa Thiên Thai
HỰU VIẾT (Thời)
Lòng những tưởng Tấn Tần hòa mai trước
Nào hay đâu mối nước phân vân
(Thầy ôi)
Biết no nao âm dĩ báo ân ?
(Thầy ôi !)
100. Ngõ gặp thuở oán nhi báo oán
LOẠI VIẾT
Hoàng thiên sanh ngã hà hại ngã
Trời Phật có hay cho tôi đến đổi nầy
Địa hậu mai ngô nhẫn hại ngô
(Tôi nguyện cùng Trời Phật phen nay là)
105. Tích thiện nam mô vô quái ngại
Ta hồ tồn bại đại kiến thiên
(Tôi nguyện cùng thiên địa thánh thần phen nay là)
Ngưỡng nguyện Thánh Tiên khuyên điểm thế
Nhơn dân thọ tuế quế mai khai
110.HỰU VIẾT: Ý làm sao ? người không)
Giả dại làm trai thượng trí ?
Vậy mới rằng đạt lý minh tâm
Cơ thâm họa diệc thâm
Oán ích trăm năm tồn oán
115. Thấy nỗi thế càng ngày ngao ngán
Nhìn quốc gia đa oán thiểu ân
(Như tôi)
Còn ở trần thân cám thương thân
(Thầy ôi !)
Sầu áo não nhựt tân thảm thiết, hà
THÁN VIẾT
Ngưỡng việc kiến thiên thiên kiết thủy
120. Đê đầu phủ địa dỉ thì tri
Lụy thảm Tôn sư qui Tây điện (11)
Ai hoài biết diên hiện chứng minh
Thiết nguyện bàn linh nghinh thủy thổ
Gia bần trí khổ tổ tiên trì
125. Thảm thiết vận suy bi lụy ngọc
Ta hồ thân bộc đọc văn kinh
HỰU VIẾT: Như tôi nay ngồi buồn
nhắc thuở trước lại mà nghe
Tận nhà Hớn Bắc kinh á vị ấy làm vậy người cũng không ngờ
130. Nam kỳ địa bị vây thậm khổ
(Cơn rứa)
Mới lấn Tần đạt thổ
(ấy vậy mà người cũng không hay)
Thậm khổ vô vượng
(Đến nay)
Tây lập lại nhà thương
135.Quốc bất lương tận thế
(Cơn bấy chư)
Kẻ niệm Trời phế Phật
Người niệm Phật phế Trời
(Cho nên khiến)
140. Người lòng dạ đổi dời
Thiệt nhiều kẻ không dùng Trời Phật
Nghịch nhỉ hồ quái vật
Bất tri Trời Phật du tâm
Nhứt tinh ngâm sổ cú ha !
NGÂM VIẾT:
145. Thiên địa tuần huờn hờn ma quỉ
Châu nhi phục thũy tỉ kỳ tân
Phú nhuận cựu lân phân Hà nội
Tri kỳ phước tội hội huờn ngâm
TÁN VIẾT: Tu trì đức trí thâm
(cơn rứa chứ)
150. Người dục tốc phá lâm một thuở
(ai đi)
Tay cắt tay bao nở tung hoành
(ai đi)
Ruột cắt ruột sao đành lòng dạ !
155. (Người chẳng nhớ lại thuở trước)
Địch Thanh mắc đoạ
(Củng vì ai)
Dấy họa Tống trào
(Đến nay)
160. Của Khổng ra vào
Người trung quân ái quốc chỗ nào
Mà xưng anh hào ghê ngán
(Thời ngày trước)
Người đà ám thử
165. Xuất ngữ sát danh
(Thầy ôi !)
Không sanh thành nghĩa trọng hơn sanh
Nhìn cốt nhục hôi tanh tâm lộ
VÃN VIẾT: Tâm lọ
Vái phật Trời phò hộ người ngay
170.Hội nầy mới biết dở hay
Trời xui ách nước người Tây suy rồi
Nhục vinh gẫm chẳng mấy hồi
Đố ai gánh thịnh đam bồi chỗ suy
Việc nào sự dễ bất tri
175. Khó khôn khôn khó đường đi đã mòn
Ai hay sống mất thác còn
Để hai con mắt không mòn cửa vương
Nỗi oan ương nhiều nỗi ưu sâu
Kìa dinh Bắc địa nọ lầu Nam bang
HỰU VIẾT:
180. Thấy sự thế dọc ngang
Tâm bất an giấc điệp
Đêm bát ngát nằm lo cơ nghiệp
Ngày xốn xang bất hiệp sức ngôn
Gẫm sự thế đa khôn
185. Chỉ thị cuồng ngôn loạn ngữ
(Sách có chữ)
Quân xử thần tử, thần bất tử bất trung
Ai ai đều chác những việc hung
Có ai xử hiếu trung vu thất
190. Phụ xử tử vong, tử bất vong bất hiếu
Như người ở làm vậy thời:
Trung hiếu lưỡng toàn
VÃN VIẾT:
Trách ai sát phạt Phụ hoàng
Làm cho miếu võ khói tàn tro bay
195.Cam hờn a ý tùng Tây
Khúc tùng vong chúa mối sầu xây nên phiền
HỰU VIẾT:
Mục kiến thiểu nhơn hiền
Đa nhơn tại vong tiền phế hậu
(Có chữ rằng)
Thiên cơ bất lậu
200. Vi nhơn ưu hậu tội nan
Kim đắc thế tà khan
E hậu nhựt ta mang tận khấu
Vào quán trung ngơ ngáo
Mắt mở xem trao tráo
205. Tâm bất cáo Phật sanh
(Đến cơn thậm khổ ta mới:)
Phế hải bộ nhơn dân đang tẩu mọi
LOẠN VIẾT:
Biệt từ hải ngoại khứ mang mang
Trức đáo lâm san an tỵ tử
210. Ta hồ hung dữ tử vô phân
Chư sự tùng tân vận ân chí
Hoàng thiên định lý ý vị ngoan
HỰU VIẾT: (như ta đây)
Giúp nước chúc an
215. (ấy làm vậy)
Người dọc ngang ghét ngõ
(Tôi biết nói làm sao cho rõ ràng đặng nửa kìa chớ
Ăn cơm chúa dạ no lòng phải nhớ
Đứng đem lòng tính việc hơn thua
220. Hưởng lộc vua người chớ phản quân
Đừng đam lòng trở mặt sau lưng
Mà người giết trung trực lòng ưng ngỗ nghịch
Cơm Phiên quốc ngươi khen rằng lịch
(Còn như)
225. Đất Nam bang cỏ mịt ai trồng
(Ý làm sao)
Không đam chút lòng buồn
Mà người đem dạ thơ tuồng hí hởn
(Ấy lại thêm)
230.Ba huê ôm dỡn
(Vui cha chả là vui)
Đào đĩ gái trai hí hởn
(Vui cha chả là vui)
Đào đĩ gái trai hí hởn
235. (Mà gọi rằng xính, rằng tốt, rằng tử tế đó mờ)
Ý ăn ở lẳng lơ
Thương kẻ dại ấu thơ đa tử
(ấy là kẻ dại đó)
Còn già kinh sử thế nào?
240.Mặc ý người đi thấp trèo cao
Bực nào giỏi làm sao cho phải đó thì làm
Hiếm hiếm kẻ bán vàm
Người ăn làm ít thiệt
(người tính những việc lắt léo, bắt con nhà nghèo làm tôi, làm mọi, người rằng ngoan)
245.Hiếm kẻ giàu sang
Lương công cướp của thế gian đà chẳng dễ
Gia bần hữu lễ, phú quới thế khi
Phú quới lễ nghi, gia bần tri đạo tặc
(Như tôi nay)
250.Trông thơ nhạn hồi đô vắng bặt
Đãi tin ngư dị tặc khởi loàn
(Tôi cũng như)
Cá khô hang nằm chịu võ vàng
(Chẳng khác chi)
255.Như chim mỏi cánh dặm ngàn bay không nổi
(Như tôi nay)
Dạ chí dốc ra oai cầm chổi
Nguyện thiên tri thay đổi vận suy
(Thầy ôi !)
260.Biết no nao cố thổ vinh qui ?
(Thầy ôi !)
Biết bao thuở tận suy phùng thạnh ?
VẢN VIẾT: Phùng thạnh
Dạ bao nài đói lạnh tồn vong
E thôi đại bại cuồng phong
265.Biết là thân đặng hóa long hay vầy?
Gian nan sau tớ trước Thầy
Mưa tuôn lạnh lẽo chầy ngày chẳng an
Quân thần nghĩa khí trung cang
Kìa tôi ái quốc nọ gian phản trào
270.HỰU VIẾT: Thuở quán trung sư phụ ra vào
(Thầy ôi ! đến nay)
Cô quạnh ngày nào thấy mặt ?
VẢN VIẾT: Cô quạnh ngày nào thấy mặt
(Thầy ôi !)
275.Đạo tớ thầy trực trặc kheo khư
Nào đành bất túc hữu dư
(Thầy ôi !)
Bất thuần thiên địa kheo khư mối lành
Thầy ôi ! như tôi đến cơ hội khổ nầy là,
280. Nỡ lên non hái trái cho đành
Hải thâm dấu để ngọc lành tay thâu
Dạ ưu sầu ngồi bực cầm câu
(Ý làm sao bực hẩm sũng sâu mà ít cá voi râu, tôi chẳng biết có người ở đâu)
Câu thời câu vận cạn sâu xem tường
285.Lỡ đôi mai trái mối tơ hường
Kìa sông Thánh-Thủy nọ đường thiên-môn
HỰU VIẾT:
Những học khéo học khôn
Học theo môn đàng điếm
(Những việc đó thì hiếm, có thiếu chi)
290. Những theo kẻ ngu si
Học từ bi ít có
Xem việc đời thấy khó
(Khó vậy mà dễ là dễ làm vầy)
Con có cha tớ có thầy
(Cơn mầng rứa mà người)
295. Chẳng học rày niệm Phật
(Ấy miệng niệm Phật chẳng tốn tiền bao nhiêu đó mà)
Nam mô Phật từ bi
Kể làm chi việc dữ
Đạo vi thần tử
300. Thì phải giữ hiếu trung
(Nhưng là)
Cũng có nói hung
Nói hung lời trung chánh
Chớ lung lăng bạo tánh
Mà phế Thánh vong Hiền
305. (Làm người xử thế thời phải)
Vọng tưởng nhơn tiền
Mới thương hiền vu hậu
(Người nghỉ lại đó mà coi)
Lạt lẽo đạo lành tôi cậu
(Ấy là người)
310.Không lo sự hậu nem tương
Một nắm muối điểm sương sương
Không nem tương lạt lẽo
VÃN VIẾT: Lạt lẻo
Ớt cay nồng thịt thẻo kho tiêu
Trương bườm bao quản gió xiêu
315. Nới dây trục hạ gió hiu thẳng lèo
Dắt dìu nhau xuống dốc lên đèo
Lâm trung vắng vẻ thoái nghèo sông mê
Trách bất tường xúm xít cười chê
Dạ nào trái dạ u mê phản tình
320.Chí bất lương phá miểu tan đình
Kìa ai đó một mình bơ vơ
Tu minh lý tri cơ
Niệm hồi sơ mỹ lộc
Người muốn nên cố tình ăn học
325. Thời mới tri đắc ngọc kim
Trào tắt trí kỳ nghiêm
Quí đại nhơn khiêm nhượng
Phải khẩn nguyền cung thượng
Lòng kỉnh trượng Hoàng vương
330. Cá thác rồi không muối sình ươn
Người bỏ xác, Trời Phật không thương sa địa ngục.
Ví chẳng khác cũng như cày mục
Thiếu việc nhà khó đục trính xiêng
VÃN VIẾT: Nỗi sầu khôn ngửa khó nghiêng
(Thầy ôi)
335. Ai vui cười đó sầu riêng lòng phiền
Đoái khắp nơi ít thấy người hiền
(Khó cha chả là khó)
Khó thời chịu khó chớ phiền người ôi
HỰU VIẾT:
Gẫm sự thế bạc vôi
340.Niềm chúa tôi chẳng kể
Mẻ một chút muốn làm cho bể
Khó không dành việc dễ hằng tham
(Sách có câu)
Thất hiếu hữu tam
345. Đường danh lợi ai tham trối kệ
(Như tôi ngây dại làm vầy chớ)
Tâm sở nguyện tử tôn mưu vệ
Đường nên hư số hệ tại Trời
Khẩn nguyện cũng cạn lời
350. Vái Phật Trời độ thế
Thơm chín điểm cớ sao bán ế ?
(Tôi xem người xa đó lắm)
Ý làm sao sự thế không thèm
Cay đắng ấy rượu hèm
355. Mà người thêm chép miệng
Uống ba chén gây ra nhiều chuyện
Phật trời nào ứng hiện độ cho ?
Tỉnh rượu rồi người mới đi lo
Lo những đồ vật thực ăn uống say no
360. Rủi quá độ nằm co nhắm mắt
Nghĩ nhiều đường gay gắt
Gẫm lòng bắc dạ nam
(Thầy ôi !)
Chốn am-vân ít kẻ cam thường
365. Trường công sở bất tường hương lý
(Thời thuở đặt để)
Tam nguơn tứ quí
(Nay phân)
Nhị lý thường hành
370. Phải chát sửa việc lành
Chớ mua dành bán giựt
Đời đa lý luật
(Thời)
Nhiều cực sướng chi
(Phụ-vương ôi !)
375.Ai hoài phụ tử phân ly
Uông uông lụy ngô nhi thống khốc, hà
THÁN VIẾT:
Ta hồ Quỉ-Cốc lụy tiên-sanh (Phụ-vương ôi !)
Vọng khán Phụ hoàng vô tranh tượng
Ngô sầu cung Thượng trượng thâm tình (Phụ-vương ôi !)
380. Hồ phách Hoàng-thiên bình đẳng nguyện
Kiến thiên kiến diện hiện dương trần
(Tôi nguyện cầu Trời Phật Thánh Thần cứu độ chúng sanh)
Cõi thọ anh linh Thần cảm chiếu
Đền nay Phụ-vương tôi quá-vãng đi rồi còn tôi ở lại đây
385.Nhơn nhơn thị tiếu tiếu nhược thân
HỰU VIẾT: (Như tôi nay)
Trổi gót hài ra chốn hương lân
Khán bổn thị du thân lả chả
Trần dương thế luân hồi trả quả
Thị hung đồ bất khả tái sanh (Ấy làm sao mà người không sợ không sợ, a)
390.Những, những việc đua tranh
Chẳng phải kẻ giá canh mà chuyên nghệ
Mai cúc trước thẹn cùng lan huệ
Hồ nhung cung huynh đệ vầy đoàn
Chỉ thị thế bất tường (Ấy vậy mà)
395. Người dám lập trường độ thế (Tôi nói thiệt)
Gánh thơm này dầu ế (Thời)
Chợ Tân Huế cũng mua
Bán cho ngọt không chua
Người bán mua có phép
400. Nào nào ai có ép
Người giữ phép ở đời
Trời tri thức tuổi Trời
Phật tri thời tuổi Phật
Lo cho bề nhơn vật
405. Lòng không tưởng Phật Trời
Ham ăn nói nhiều lời
Mà rã rời thân thể (nào có dễ chi kia)
Nay tuy ở ngoài bìa
Mai cũng về chốn cũ
410. Chớ ham đường lợi tăng gia ngủ
Mà người bất thủ trung lương
Ở làm sao trời Phật yêu thương
Bằng ở vậy oan ương khổ sở (Tôi nghĩ thiệt)
Nhiều đường gây trở
415. Sầu nầy tích chở muôn xe
Nói lành ít kẻ muốn nghe
Khó chẻ tre mà đương (12) bội (Ấy làm vậy)
Chẳng biết đường phước tội
Dạ người lặn lội trải trần
420. Đàng điếm có rần rần (Mà)
Thánh thần vô tự xử
Vô quân bất ngữ
Vô tử bất truyền
Chẳng thấy kẻ tầm hiền
425. Thậm trách phiền yêu quỉ (Ấy làm sao)
Mà người chẳng nghĩ
Tiền tỷ hậu ty
Biết biết mấy khi
Không không đi trách (Hay người chê)
430. Nói xàm không trúng sách
Bất trúng cách nhơn
Sự sự nan phân
Nhơn nhơn hữu chúa
Việc chúa phải làm
435. Ăn cơm phải múa
Việc chúa phải làm
Vắng vẻ tiếng đàm
Hai hàm khít rịt
Cố tình quan lịch
440. Thượng tịch hạ thần
Bất luận phú bần
Thiện trần duyên an hưởng
VÃN VIẾT: An hưởng
Đạo quân thần vỉ dưỡng nhơn dân(Trời phật ôi ! có hay cho tôi lâm cơ
nguy biến này chăng ?)
445. Trước phân đạo nghĩa Ông Thầy
Phận tôi làm tớ theo rày cậu Hai (Cậu ôi ! là cậu ôi !)
Đứng làm trai hai vai gánh nặng
Chuổi bồ-đề lội lặn khó theo (Cậu ôi ! xét soi bổn phận tôi làm đổi này)
Đá cheo leo lên eo trợt trạt
450. Nghĩ nhiều lần xiêu lạo trào đô
(Tôi đây đạo nam mô chẳng phải đạo Gia tô mà người phòng ngại)
Tích hiền lương nam mô Bồ-Tát (Tôi e là)
Loạn ly này xao xác bốn phương
Trả hờn cho tạn mặt nhà thương
455. Phật suy người lại chẳng thương hại nhồi
HỰU VIẾT:
Thiệt khó đứng khó ngồi
Khiến bồi hồi ngũ tạng
Xe chích bánh xuồng câu mắc cạn
Lưới túng tùng hết Trạng Nam bang (Nếu vậy thời)
460. Mặc sức dọc ngang (Lẽ như vậy)
Tiêu tan vô số (Quẻ «diệc» bói rằng)
Thìn Tỵ xuất long chiếu cố
Vận thời tráo thố hoán miêu (ấy vậy mà)
Không lẻ xử tiêu mà tiêu mới lạ
465. Bàn điềm ấy cận kỳ nhựt dạ
E nhơn dân thọ họa bất an
Điềm bàn thiệt tiên tan
Người thiệt gian lâm nạn
(Đến ngày nay có trạng chớ chẳng không)
470. Có trạng thới trời cứu nan người lành
Ai có kiếp tu hành
Thời gặp lành khỏi đọa
Nhóm một chợ ít quen nhiều lạ (Thầy ôi !)
Thơm để đây trong dạ lo sầu
475. Chẳng ai mua cúng Phật vọng cầu
Bàn Phật hiện ngồi sầu vắng vẻ
VÃN VIẾT: Vắng vẻ
Chỗ bàn thờ chẳng kẻ vào ra
Lập tình phụng cúng bá gia (Người gọi tôi chẳng phải thờ Phật rằng thờ ma)
480.Vô tình cho kẻ lại qua chê mình
Khéo dối thay am-tự miểu đình
Kìa kìa tăng chúng độ tình thiếu chi
(Thầy ôi ! người thấy tôi thời đoạt vận suy mà người khinh khi đó)
Phát qui ý bất trì Trời Phật
485. Người gọi rằng quí vật bợ nưng
Cát bồi đi chẳng lấm chưn (Thầy ôi !)
Nước nghèo không kẻ đở nưng nước nghèo
Dắt ra sông rồi dắt lên đèo (Thầy ôi ! là Thầy ôi !)
Hết cơn bỉ cực còn nghèo về đâu ?
490. Biển bao sâu còn thả sợi câu
Vận thời, thời vận tới đâu bớ thầy ?
HỰU VIẾT:
Chẳng phải ở chỗ nầy (Ấy tôi chẳng biết làm sao mà phân)
Tá điền tân tùng ngụ
Than thở bấy chê vản dụ
495. Tri kỳ thượng phụ tỏ phân
Chắc chắc việc tuế tân
Hườn huờn phân nhản nhục (Tôi e cho người ở đời)
Diện phục tâm bất phục
Tâm nan dục sự nan
500. Lánh khỏi chốn dương gian (Tôi e a)
Tội đa mang địa ngục
Gông trống còng xiềng xử tục
(Ý người sao)
Bất ưu địa ngục khảo tra ?
505.Đoái thấy tường kẻ khóc người la
Sa ngục lạc mẹ cha nào chịu
Ở dương thế phải toan lo liệu
Việc này nay quả báo nhãn tiền
(Không để chịu khó người ơi !)
Trách ở đời bất luận chúa tôi
510. Nhơn phi đạo lòng thôi chẳng nghỉ. a !
BÀI VIẾT:
Kỳ huê linh lạc trường lưu thủy
Kiến chúc san hà vỉ tuế mai
Kiến chúc san hà vỉ tuế mai
Hưởng thọ huờn trai lai phục quốc
515. Cầu an gia thất quốc bất nan
Cầu an gia thất quốc bất nan
Bình tịnh quân thần an dân thứ
Phước tài thiên tứ thứ dân lương
Quốc thới dân khương trương đế thiệt
520. Thuận hòa nhựt nguyệt thiệt tùng tâm
Thuận hòa nhựt nguyệt thiệt tùng tâm
HỰU VIẾT (Như tôi nay)
Cuồng trí ý ca ngâm
(Tôi e là vầy)
Bất hiệp ý nhơn tâm ố ngử
525. Nhơn đa kinh sử
Tri ngữ văn chương
(Tôi e lòng người)
Bầt hiệp ý chẳng thương
Ô ố nhơn lương bất thuận
530. Thì ai ai cũng ngu tình tri luận
(Ý làm vậy, nghịch cùng chăng, thuận cùng chăng)
Bất cầu nghịch thuận nhơn gian
Tôi e nỗi đào hang khó trốn
Khéo làm việc hoành hành nhiều tốn
(ấy làm vậy)
535. Mà nhiều tốn vô căn
Chẳng lo bề trước cúng sau ăn
(Dầu có cúng đi nữa)
Xúm lại lăng xăng
Thiệt không căn niệm tưởng
(Thầy ôi !)
540. Bao nhiêu dấu gởi về cho Tôn trưởng
(Thầy ôi !)
Tớ nào hay huờn hưởng Tây phương
(Để cho tôi ở lại đây)
Ở lại đây chịu chốn oan ương
(Thầy ôi)
545. Thương thương tớ cứu cho khỏi vương lưới nhện
VÃN VIẾT: Lưới nhện,
Tớ vện vằn, vằn vện khó xem
(Thầy ôi !)
Tớ lắm lem thế xem Thầy dở
(Thầy ôi !)
550. Đến cơn nguy nạn nầy Thầy thở lớ than
Tớ hiển vang Thầy sang trọng cả
Hội nguy này nhồi nhã lao đao (Thầy ôi !)
Tay cầm dao cắt sao đứt ruột (Thầy ôi !)
Sống ba-đào đường luột thắt eo
555.Tớ khó theo trèo leo trợt trạc (Thầy ôi !)
Hạc sa nhành tớ bạt Thầy ly (Thầy ôi !)
Tớ ngu si sầu bi xiết kể
(Thầy ôi ! như tôi nay là)
Đội ơn Thầy biết để bao cao ?
560. Gió sóng xao làm sao mặc sống
Thân giải dầu thác sống nài chi
(Thầy ôi ! như tôi nay là)
Đoái cung ly sầu bi Tây điện
(Thầy ôi ! là Thầy ôi)
565. Biết bao giờ kiến diện Tôn sư ?
HỰU VIẾT: (như tôi)
Lửa vùi ấm lòng lư (Ai đi há)
Dám tư tình tư sạ
Những việc củ coi sao rằng lạ
Lòng giống lòng khác dạ giết nhau
570. Chẳng dò cạn dò sâu
Biết chỗ đâu rằng phải
Nhơn nghĩa cửu trường trọng tải
Làm người biết phải khổ tâm
Đắc tri thức lục nhâm
575.Phòng tri thâm lục giáp
Ngôi bửu-điện ngộ kỳ vạn pháp
Trí nhơn nhơn lục giáp tồn vong
Đắc đắc lý tri thông
Triều hữu công tắc thưởng
580.Hưng Thới chưởng đại thôn
Khắn chư môn hương tiểu
(Như tôi nay là)
Từ thuở phụ tồn thượng biểu
Đến ngày nay đại tiểu hằng chê
(Như vậy thời tôi)
585. Quê thiệt rất quê
Thọ sỉ nhục hiền thê chê rằng quấy
(Như tôi nay) Người không rõ Phật trời ngó thấy
Gian ngay này phải quấy chiếu tri
Tữ ý người ta chẳng nói làm chi
590.Vỉ ngô tử dễ khi thậm nhục
(Như tôi nay) Sầu áo não dạ nguyền lánh tục
(Tôi chẳng thấy căn quả làm sao)
Sống ngẩn ngơ trong đục bất tường(Thầy ôi !)
Xác Tiên sanh còn gởi đất vườn (Thầy ôi !)
595. An linh cửu minh đường trở lại
VÃN VIẾT: Trở lại, (Thầy ôi !)
Bỏ một bầy con dại chít chiu (Thầy ôi !)
Đại chít chiêu thiên Nghiêu Đế Thuấn
Đứng anh hùng trên chứng dưới an(Thầy ôi !)
Muốn sửa sang cho an không phép
600. Hát không đào mình kép khó coi
(còn nữa)
Nguyện cùng trời Phật trọn thờ
70. Sanh đời trị thời nhờ
Gặp cơn loàn phải chịu
(Thầy ôi ! như tôi nay)
Dạ bối rối khôn toán khó liệu
Nhìn lê dân vạn triệu tử thì
(Tôi không biết)
75. Mưu chi kế chi cứu tử bạ trần
Cơn thắt ngặt gia bần trí đoản
(Tôi nguyện cầu)
Trời Phật giáng thế trợ thế lâm nguy
(Như tôi nay)
80. Vô tài phép nhơn khi sĩ nhục
(Thầy ôi)
Chốn dương thế thầy đà tị tục
Cõi trần gian tớ bất dục sanh
(Tội nguyện cùng Trời Phật phen nay)
Có sống thời cho rạng tiết thơm danh
85. Sống như vầy rạng tiết thơm danh
Sống như vầy hôi tanh hổ thẹn
(Thầy ôi ! như tôi là)
Lỗi lời hẹn thẹn cùng non nước
Quán khách trung Thầy bước chơn lui
(Thầy ôi !)
90. Cách ly hình dạ tớ nào nguôi
Tâm vô cách nỡ vui phận tớ
VÃN VIẾT Phận tớ
Cám thương thầy đêm nhớ ngày trông
Sự đời trời khiến minh mông
Kẻ nam người bắc tây đông chưa hòa
95. Đoái giang sang lỗi thửa đạo nhà
Kìa non Thới lãnh nọ tòa Thiên Thai
HỰU VIẾT (Thời)
Lòng những tưởng Tấn Tần hòa mai trước
Nào hay đâu mối nước phân vân
(Thầy ôi)
Biết no nao âm dĩ báo ân ?
(Thầy ôi !)
100. Ngõ gặp thuở oán nhi báo oán
LOẠI VIẾT
Hoàng thiên sanh ngã hà hại ngã
Trời Phật có hay cho tôi đến đổi nầy
Địa hậu mai ngô nhẫn hại ngô
(Tôi nguyện cùng Trời Phật phen nay là)
105. Tích thiện nam mô vô quái ngại
Ta hồ tồn bại đại kiến thiên
(Tôi nguyện cùng thiên địa thánh thần phen nay là)
Ngưỡng nguyện Thánh Tiên khuyên điểm thế
Nhơn dân thọ tuế quế mai khai
110.HỰU VIẾT: Ý làm sao ? người không)
Giả dại làm trai thượng trí ?
Vậy mới rằng đạt lý minh tâm
Cơ thâm họa diệc thâm
Oán ích trăm năm tồn oán
115. Thấy nỗi thế càng ngày ngao ngán
Nhìn quốc gia đa oán thiểu ân
(Như tôi)
Còn ở trần thân cám thương thân
(Thầy ôi !)
Sầu áo não nhựt tân thảm thiết, hà
THÁN VIẾT
Ngưỡng việc kiến thiên thiên kiết thủy
120. Đê đầu phủ địa dỉ thì tri
Lụy thảm Tôn sư qui Tây điện (11)
Ai hoài biết diên hiện chứng minh
Thiết nguyện bàn linh nghinh thủy thổ
Gia bần trí khổ tổ tiên trì
125. Thảm thiết vận suy bi lụy ngọc
Ta hồ thân bộc đọc văn kinh
HỰU VIẾT: Như tôi nay ngồi buồn
nhắc thuở trước lại mà nghe
Tận nhà Hớn Bắc kinh á vị ấy làm vậy người cũng không ngờ
130. Nam kỳ địa bị vây thậm khổ
(Cơn rứa)
Mới lấn Tần đạt thổ
(ấy vậy mà người cũng không hay)
Thậm khổ vô vượng
(Đến nay)
Tây lập lại nhà thương
135.Quốc bất lương tận thế
(Cơn bấy chư)
Kẻ niệm Trời phế Phật
Người niệm Phật phế Trời
(Cho nên khiến)
140. Người lòng dạ đổi dời
Thiệt nhiều kẻ không dùng Trời Phật
Nghịch nhỉ hồ quái vật
Bất tri Trời Phật du tâm
Nhứt tinh ngâm sổ cú ha !
NGÂM VIẾT:
145. Thiên địa tuần huờn hờn ma quỉ
Châu nhi phục thũy tỉ kỳ tân
Phú nhuận cựu lân phân Hà nội
Tri kỳ phước tội hội huờn ngâm
TÁN VIẾT: Tu trì đức trí thâm
(cơn rứa chứ)
150. Người dục tốc phá lâm một thuở
(ai đi)
Tay cắt tay bao nở tung hoành
(ai đi)
Ruột cắt ruột sao đành lòng dạ !
155. (Người chẳng nhớ lại thuở trước)
Địch Thanh mắc đoạ
(Củng vì ai)
Dấy họa Tống trào
(Đến nay)
160. Của Khổng ra vào
Người trung quân ái quốc chỗ nào
Mà xưng anh hào ghê ngán
(Thời ngày trước)
Người đà ám thử
165. Xuất ngữ sát danh
(Thầy ôi !)
Không sanh thành nghĩa trọng hơn sanh
Nhìn cốt nhục hôi tanh tâm lộ
VÃN VIẾT: Tâm lọ
Vái phật Trời phò hộ người ngay
170.Hội nầy mới biết dở hay
Trời xui ách nước người Tây suy rồi
Nhục vinh gẫm chẳng mấy hồi
Đố ai gánh thịnh đam bồi chỗ suy
Việc nào sự dễ bất tri
175. Khó khôn khôn khó đường đi đã mòn
Ai hay sống mất thác còn
Để hai con mắt không mòn cửa vương
Nỗi oan ương nhiều nỗi ưu sâu
Kìa dinh Bắc địa nọ lầu Nam bang
HỰU VIẾT:
180. Thấy sự thế dọc ngang
Tâm bất an giấc điệp
Đêm bát ngát nằm lo cơ nghiệp
Ngày xốn xang bất hiệp sức ngôn
Gẫm sự thế đa khôn
185. Chỉ thị cuồng ngôn loạn ngữ
(Sách có chữ)
Quân xử thần tử, thần bất tử bất trung
Ai ai đều chác những việc hung
Có ai xử hiếu trung vu thất
190. Phụ xử tử vong, tử bất vong bất hiếu
Như người ở làm vậy thời:
Trung hiếu lưỡng toàn
VÃN VIẾT:
Trách ai sát phạt Phụ hoàng
Làm cho miếu võ khói tàn tro bay
195.Cam hờn a ý tùng Tây
Khúc tùng vong chúa mối sầu xây nên phiền
HỰU VIẾT:
Mục kiến thiểu nhơn hiền
Đa nhơn tại vong tiền phế hậu
(Có chữ rằng)
Thiên cơ bất lậu
200. Vi nhơn ưu hậu tội nan
Kim đắc thế tà khan
E hậu nhựt ta mang tận khấu
Vào quán trung ngơ ngáo
Mắt mở xem trao tráo
205. Tâm bất cáo Phật sanh
(Đến cơn thậm khổ ta mới:)
Phế hải bộ nhơn dân đang tẩu mọi
LOẠN VIẾT:
Biệt từ hải ngoại khứ mang mang
Trức đáo lâm san an tỵ tử
210. Ta hồ hung dữ tử vô phân
Chư sự tùng tân vận ân chí
Hoàng thiên định lý ý vị ngoan
HỰU VIẾT: (như ta đây)
Giúp nước chúc an
215. (ấy làm vậy)
Người dọc ngang ghét ngõ
(Tôi biết nói làm sao cho rõ ràng đặng nửa kìa chớ
Ăn cơm chúa dạ no lòng phải nhớ
Đứng đem lòng tính việc hơn thua
220. Hưởng lộc vua người chớ phản quân
Đừng đam lòng trở mặt sau lưng
Mà người giết trung trực lòng ưng ngỗ nghịch
Cơm Phiên quốc ngươi khen rằng lịch
(Còn như)
225. Đất Nam bang cỏ mịt ai trồng
(Ý làm sao)
Không đam chút lòng buồn
Mà người đem dạ thơ tuồng hí hởn
(Ấy lại thêm)
230.Ba huê ôm dỡn
(Vui cha chả là vui)
Đào đĩ gái trai hí hởn
(Vui cha chả là vui)
Đào đĩ gái trai hí hởn
235. (Mà gọi rằng xính, rằng tốt, rằng tử tế đó mờ)
Ý ăn ở lẳng lơ
Thương kẻ dại ấu thơ đa tử
(ấy là kẻ dại đó)
Còn già kinh sử thế nào?
240.Mặc ý người đi thấp trèo cao
Bực nào giỏi làm sao cho phải đó thì làm
Hiếm hiếm kẻ bán vàm
Người ăn làm ít thiệt
(người tính những việc lắt léo, bắt con nhà nghèo làm tôi, làm mọi, người rằng ngoan)
245.Hiếm kẻ giàu sang
Lương công cướp của thế gian đà chẳng dễ
Gia bần hữu lễ, phú quới thế khi
Phú quới lễ nghi, gia bần tri đạo tặc
(Như tôi nay)
250.Trông thơ nhạn hồi đô vắng bặt
Đãi tin ngư dị tặc khởi loàn
(Tôi cũng như)
Cá khô hang nằm chịu võ vàng
(Chẳng khác chi)
255.Như chim mỏi cánh dặm ngàn bay không nổi
(Như tôi nay)
Dạ chí dốc ra oai cầm chổi
Nguyện thiên tri thay đổi vận suy
(Thầy ôi !)
260.Biết no nao cố thổ vinh qui ?
(Thầy ôi !)
Biết bao thuở tận suy phùng thạnh ?
VẢN VIẾT: Phùng thạnh
Dạ bao nài đói lạnh tồn vong
E thôi đại bại cuồng phong
265.Biết là thân đặng hóa long hay vầy?
Gian nan sau tớ trước Thầy
Mưa tuôn lạnh lẽo chầy ngày chẳng an
Quân thần nghĩa khí trung cang
Kìa tôi ái quốc nọ gian phản trào
270.HỰU VIẾT: Thuở quán trung sư phụ ra vào
(Thầy ôi ! đến nay)
Cô quạnh ngày nào thấy mặt ?
VẢN VIẾT: Cô quạnh ngày nào thấy mặt
(Thầy ôi !)
275.Đạo tớ thầy trực trặc kheo khư
Nào đành bất túc hữu dư
(Thầy ôi !)
Bất thuần thiên địa kheo khư mối lành
Thầy ôi ! như tôi đến cơ hội khổ nầy là,
280. Nỡ lên non hái trái cho đành
Hải thâm dấu để ngọc lành tay thâu
Dạ ưu sầu ngồi bực cầm câu
(Ý làm sao bực hẩm sũng sâu mà ít cá voi râu, tôi chẳng biết có người ở đâu)
Câu thời câu vận cạn sâu xem tường
285.Lỡ đôi mai trái mối tơ hường
Kìa sông Thánh-Thủy nọ đường thiên-môn
HỰU VIẾT:
Những học khéo học khôn
Học theo môn đàng điếm
(Những việc đó thì hiếm, có thiếu chi)
290. Những theo kẻ ngu si
Học từ bi ít có
Xem việc đời thấy khó
(Khó vậy mà dễ là dễ làm vầy)
Con có cha tớ có thầy
(Cơn mầng rứa mà người)
295. Chẳng học rày niệm Phật
(Ấy miệng niệm Phật chẳng tốn tiền bao nhiêu đó mà)
Nam mô Phật từ bi
Kể làm chi việc dữ
Đạo vi thần tử
300. Thì phải giữ hiếu trung
(Nhưng là)
Cũng có nói hung
Nói hung lời trung chánh
Chớ lung lăng bạo tánh
Mà phế Thánh vong Hiền
305. (Làm người xử thế thời phải)
Vọng tưởng nhơn tiền
Mới thương hiền vu hậu
(Người nghỉ lại đó mà coi)
Lạt lẽo đạo lành tôi cậu
(Ấy là người)
310.Không lo sự hậu nem tương
Một nắm muối điểm sương sương
Không nem tương lạt lẽo
VÃN VIẾT: Lạt lẻo
Ớt cay nồng thịt thẻo kho tiêu
Trương bườm bao quản gió xiêu
315. Nới dây trục hạ gió hiu thẳng lèo
Dắt dìu nhau xuống dốc lên đèo
Lâm trung vắng vẻ thoái nghèo sông mê
Trách bất tường xúm xít cười chê
Dạ nào trái dạ u mê phản tình
320.Chí bất lương phá miểu tan đình
Kìa ai đó một mình bơ vơ
Tu minh lý tri cơ
Niệm hồi sơ mỹ lộc
Người muốn nên cố tình ăn học
325. Thời mới tri đắc ngọc kim
Trào tắt trí kỳ nghiêm
Quí đại nhơn khiêm nhượng
Phải khẩn nguyền cung thượng
Lòng kỉnh trượng Hoàng vương
330. Cá thác rồi không muối sình ươn
Người bỏ xác, Trời Phật không thương sa địa ngục.
Ví chẳng khác cũng như cày mục
Thiếu việc nhà khó đục trính xiêng
VÃN VIẾT: Nỗi sầu khôn ngửa khó nghiêng
(Thầy ôi)
335. Ai vui cười đó sầu riêng lòng phiền
Đoái khắp nơi ít thấy người hiền
(Khó cha chả là khó)
Khó thời chịu khó chớ phiền người ôi
HỰU VIẾT:
Gẫm sự thế bạc vôi
340.Niềm chúa tôi chẳng kể
Mẻ một chút muốn làm cho bể
Khó không dành việc dễ hằng tham
(Sách có câu)
Thất hiếu hữu tam
345. Đường danh lợi ai tham trối kệ
(Như tôi ngây dại làm vầy chớ)
Tâm sở nguyện tử tôn mưu vệ
Đường nên hư số hệ tại Trời
Khẩn nguyện cũng cạn lời
350. Vái Phật Trời độ thế
Thơm chín điểm cớ sao bán ế ?
(Tôi xem người xa đó lắm)
Ý làm sao sự thế không thèm
Cay đắng ấy rượu hèm
355. Mà người thêm chép miệng
Uống ba chén gây ra nhiều chuyện
Phật trời nào ứng hiện độ cho ?
Tỉnh rượu rồi người mới đi lo
Lo những đồ vật thực ăn uống say no
360. Rủi quá độ nằm co nhắm mắt
Nghĩ nhiều đường gay gắt
Gẫm lòng bắc dạ nam
(Thầy ôi !)
Chốn am-vân ít kẻ cam thường
365. Trường công sở bất tường hương lý
(Thời thuở đặt để)
Tam nguơn tứ quí
(Nay phân)
Nhị lý thường hành
370. Phải chát sửa việc lành
Chớ mua dành bán giựt
Đời đa lý luật
(Thời)
Nhiều cực sướng chi
(Phụ-vương ôi !)
375.Ai hoài phụ tử phân ly
Uông uông lụy ngô nhi thống khốc, hà
THÁN VIẾT:
Ta hồ Quỉ-Cốc lụy tiên-sanh (Phụ-vương ôi !)
Vọng khán Phụ hoàng vô tranh tượng
Ngô sầu cung Thượng trượng thâm tình (Phụ-vương ôi !)
380. Hồ phách Hoàng-thiên bình đẳng nguyện
Kiến thiên kiến diện hiện dương trần
(Tôi nguyện cầu Trời Phật Thánh Thần cứu độ chúng sanh)
Cõi thọ anh linh Thần cảm chiếu
Đền nay Phụ-vương tôi quá-vãng đi rồi còn tôi ở lại đây
385.Nhơn nhơn thị tiếu tiếu nhược thân
HỰU VIẾT: (Như tôi nay)
Trổi gót hài ra chốn hương lân
Khán bổn thị du thân lả chả
Trần dương thế luân hồi trả quả
Thị hung đồ bất khả tái sanh (Ấy làm sao mà người không sợ không sợ, a)
390.Những, những việc đua tranh
Chẳng phải kẻ giá canh mà chuyên nghệ
Mai cúc trước thẹn cùng lan huệ
Hồ nhung cung huynh đệ vầy đoàn
Chỉ thị thế bất tường (Ấy vậy mà)
395. Người dám lập trường độ thế (Tôi nói thiệt)
Gánh thơm này dầu ế (Thời)
Chợ Tân Huế cũng mua
Bán cho ngọt không chua
Người bán mua có phép
400. Nào nào ai có ép
Người giữ phép ở đời
Trời tri thức tuổi Trời
Phật tri thời tuổi Phật
Lo cho bề nhơn vật
405. Lòng không tưởng Phật Trời
Ham ăn nói nhiều lời
Mà rã rời thân thể (nào có dễ chi kia)
Nay tuy ở ngoài bìa
Mai cũng về chốn cũ
410. Chớ ham đường lợi tăng gia ngủ
Mà người bất thủ trung lương
Ở làm sao trời Phật yêu thương
Bằng ở vậy oan ương khổ sở (Tôi nghĩ thiệt)
Nhiều đường gây trở
415. Sầu nầy tích chở muôn xe
Nói lành ít kẻ muốn nghe
Khó chẻ tre mà đương (12) bội (Ấy làm vậy)
Chẳng biết đường phước tội
Dạ người lặn lội trải trần
420. Đàng điếm có rần rần (Mà)
Thánh thần vô tự xử
Vô quân bất ngữ
Vô tử bất truyền
Chẳng thấy kẻ tầm hiền
425. Thậm trách phiền yêu quỉ (Ấy làm sao)
Mà người chẳng nghĩ
Tiền tỷ hậu ty
Biết biết mấy khi
Không không đi trách (Hay người chê)
430. Nói xàm không trúng sách
Bất trúng cách nhơn
Sự sự nan phân
Nhơn nhơn hữu chúa
Việc chúa phải làm
435. Ăn cơm phải múa
Việc chúa phải làm
Vắng vẻ tiếng đàm
Hai hàm khít rịt
Cố tình quan lịch
440. Thượng tịch hạ thần
Bất luận phú bần
Thiện trần duyên an hưởng
VÃN VIẾT: An hưởng
Đạo quân thần vỉ dưỡng nhơn dân(Trời phật ôi ! có hay cho tôi lâm cơ
nguy biến này chăng ?)
445. Trước phân đạo nghĩa Ông Thầy
Phận tôi làm tớ theo rày cậu Hai (Cậu ôi ! là cậu ôi !)
Đứng làm trai hai vai gánh nặng
Chuổi bồ-đề lội lặn khó theo (Cậu ôi ! xét soi bổn phận tôi làm đổi này)
Đá cheo leo lên eo trợt trạt
450. Nghĩ nhiều lần xiêu lạo trào đô
(Tôi đây đạo nam mô chẳng phải đạo Gia tô mà người phòng ngại)
Tích hiền lương nam mô Bồ-Tát (Tôi e là)
Loạn ly này xao xác bốn phương
Trả hờn cho tạn mặt nhà thương
455. Phật suy người lại chẳng thương hại nhồi
HỰU VIẾT:
Thiệt khó đứng khó ngồi
Khiến bồi hồi ngũ tạng
Xe chích bánh xuồng câu mắc cạn
Lưới túng tùng hết Trạng Nam bang (Nếu vậy thời)
460. Mặc sức dọc ngang (Lẽ như vậy)
Tiêu tan vô số (Quẻ «diệc» bói rằng)
Thìn Tỵ xuất long chiếu cố
Vận thời tráo thố hoán miêu (ấy vậy mà)
Không lẻ xử tiêu mà tiêu mới lạ
465. Bàn điềm ấy cận kỳ nhựt dạ
E nhơn dân thọ họa bất an
Điềm bàn thiệt tiên tan
Người thiệt gian lâm nạn
(Đến ngày nay có trạng chớ chẳng không)
470. Có trạng thới trời cứu nan người lành
Ai có kiếp tu hành
Thời gặp lành khỏi đọa
Nhóm một chợ ít quen nhiều lạ (Thầy ôi !)
Thơm để đây trong dạ lo sầu
475. Chẳng ai mua cúng Phật vọng cầu
Bàn Phật hiện ngồi sầu vắng vẻ
VÃN VIẾT: Vắng vẻ
Chỗ bàn thờ chẳng kẻ vào ra
Lập tình phụng cúng bá gia (Người gọi tôi chẳng phải thờ Phật rằng thờ ma)
480.Vô tình cho kẻ lại qua chê mình
Khéo dối thay am-tự miểu đình
Kìa kìa tăng chúng độ tình thiếu chi
(Thầy ôi ! người thấy tôi thời đoạt vận suy mà người khinh khi đó)
Phát qui ý bất trì Trời Phật
485. Người gọi rằng quí vật bợ nưng
Cát bồi đi chẳng lấm chưn (Thầy ôi !)
Nước nghèo không kẻ đở nưng nước nghèo
Dắt ra sông rồi dắt lên đèo (Thầy ôi ! là Thầy ôi !)
Hết cơn bỉ cực còn nghèo về đâu ?
490. Biển bao sâu còn thả sợi câu
Vận thời, thời vận tới đâu bớ thầy ?
HỰU VIẾT:
Chẳng phải ở chỗ nầy (Ấy tôi chẳng biết làm sao mà phân)
Tá điền tân tùng ngụ
Than thở bấy chê vản dụ
495. Tri kỳ thượng phụ tỏ phân
Chắc chắc việc tuế tân
Hườn huờn phân nhản nhục (Tôi e cho người ở đời)
Diện phục tâm bất phục
Tâm nan dục sự nan
500. Lánh khỏi chốn dương gian (Tôi e a)
Tội đa mang địa ngục
Gông trống còng xiềng xử tục
(Ý người sao)
Bất ưu địa ngục khảo tra ?
505.Đoái thấy tường kẻ khóc người la
Sa ngục lạc mẹ cha nào chịu
Ở dương thế phải toan lo liệu
Việc này nay quả báo nhãn tiền
(Không để chịu khó người ơi !)
Trách ở đời bất luận chúa tôi
510. Nhơn phi đạo lòng thôi chẳng nghỉ. a !
BÀI VIẾT:
Kỳ huê linh lạc trường lưu thủy
Kiến chúc san hà vỉ tuế mai
Kiến chúc san hà vỉ tuế mai
Hưởng thọ huờn trai lai phục quốc
515. Cầu an gia thất quốc bất nan
Cầu an gia thất quốc bất nan
Bình tịnh quân thần an dân thứ
Phước tài thiên tứ thứ dân lương
Quốc thới dân khương trương đế thiệt
520. Thuận hòa nhựt nguyệt thiệt tùng tâm
Thuận hòa nhựt nguyệt thiệt tùng tâm
HỰU VIẾT (Như tôi nay)
Cuồng trí ý ca ngâm
(Tôi e là vầy)
Bất hiệp ý nhơn tâm ố ngử
525. Nhơn đa kinh sử
Tri ngữ văn chương
(Tôi e lòng người)
Bầt hiệp ý chẳng thương
Ô ố nhơn lương bất thuận
530. Thì ai ai cũng ngu tình tri luận
(Ý làm vậy, nghịch cùng chăng, thuận cùng chăng)
Bất cầu nghịch thuận nhơn gian
Tôi e nỗi đào hang khó trốn
Khéo làm việc hoành hành nhiều tốn
(ấy làm vậy)
535. Mà nhiều tốn vô căn
Chẳng lo bề trước cúng sau ăn
(Dầu có cúng đi nữa)
Xúm lại lăng xăng
Thiệt không căn niệm tưởng
(Thầy ôi !)
540. Bao nhiêu dấu gởi về cho Tôn trưởng
(Thầy ôi !)
Tớ nào hay huờn hưởng Tây phương
(Để cho tôi ở lại đây)
Ở lại đây chịu chốn oan ương
(Thầy ôi)
545. Thương thương tớ cứu cho khỏi vương lưới nhện
VÃN VIẾT: Lưới nhện,
Tớ vện vằn, vằn vện khó xem
(Thầy ôi !)
Tớ lắm lem thế xem Thầy dở
(Thầy ôi !)
550. Đến cơn nguy nạn nầy Thầy thở lớ than
Tớ hiển vang Thầy sang trọng cả
Hội nguy này nhồi nhã lao đao (Thầy ôi !)
Tay cầm dao cắt sao đứt ruột (Thầy ôi !)
Sống ba-đào đường luột thắt eo
555.Tớ khó theo trèo leo trợt trạc (Thầy ôi !)
Hạc sa nhành tớ bạt Thầy ly (Thầy ôi !)
Tớ ngu si sầu bi xiết kể
(Thầy ôi ! như tôi nay là)
Đội ơn Thầy biết để bao cao ?
560. Gió sóng xao làm sao mặc sống
Thân giải dầu thác sống nài chi
(Thầy ôi ! như tôi nay là)
Đoái cung ly sầu bi Tây điện
(Thầy ôi ! là Thầy ôi)
565. Biết bao giờ kiến diện Tôn sư ?
HỰU VIẾT: (như tôi)
Lửa vùi ấm lòng lư (Ai đi há)
Dám tư tình tư sạ
Những việc củ coi sao rằng lạ
Lòng giống lòng khác dạ giết nhau
570. Chẳng dò cạn dò sâu
Biết chỗ đâu rằng phải
Nhơn nghĩa cửu trường trọng tải
Làm người biết phải khổ tâm
Đắc tri thức lục nhâm
575.Phòng tri thâm lục giáp
Ngôi bửu-điện ngộ kỳ vạn pháp
Trí nhơn nhơn lục giáp tồn vong
Đắc đắc lý tri thông
Triều hữu công tắc thưởng
580.Hưng Thới chưởng đại thôn
Khắn chư môn hương tiểu
(Như tôi nay là)
Từ thuở phụ tồn thượng biểu
Đến ngày nay đại tiểu hằng chê
(Như vậy thời tôi)
585. Quê thiệt rất quê
Thọ sỉ nhục hiền thê chê rằng quấy
(Như tôi nay) Người không rõ Phật trời ngó thấy
Gian ngay này phải quấy chiếu tri
Tữ ý người ta chẳng nói làm chi
590.Vỉ ngô tử dễ khi thậm nhục
(Như tôi nay) Sầu áo não dạ nguyền lánh tục
(Tôi chẳng thấy căn quả làm sao)
Sống ngẩn ngơ trong đục bất tường(Thầy ôi !)
Xác Tiên sanh còn gởi đất vườn (Thầy ôi !)
595. An linh cửu minh đường trở lại
VÃN VIẾT: Trở lại, (Thầy ôi !)
Bỏ một bầy con dại chít chiu (Thầy ôi !)
Đại chít chiêu thiên Nghiêu Đế Thuấn
Đứng anh hùng trên chứng dưới an(Thầy ôi !)
Muốn sửa sang cho an không phép
600. Hát không đào mình kép khó coi
(còn nữa)
_______
CHÚ THÍCH
(1). Ngọc hải , Quỳnh lâm: Biển ngọc, rừng Quỳnh. Quỳnh cũng là một thứ ngọc. Truyện Kiều: Một vùng như thể cây Quỳnh cành Dao.
(2).Lân chỉ": Ngón chân con lân.Gót lân.Lân là loài thú không ăn sinh vật, không dẫm lên cỏ xanh, người xưa cho là loài nhân thú, tượng trưng cho đức tính nhân hậu, chỉ người con cháu có tài đức. Kinh thi có thơ: "Lân chỉ" khen ngợi những người con hay cháu tốt, có tài có đức: "Lân chi chỉ, chấn chấn công tử, vu vu lân hề." (Những công tử độ lượng của chúa công đều giống như ngón chân con kỳ lân. ôi, đúng thật là con kỳ lân).
(3).thiện đoan nhân phế : người đời bỏ mối lành nhân tốt.
(4).lê dân : dân đen, dân chúng.
(5).nguy bang : đất nước gặp nguy biến.
(6).lão ấu vô phân: không phân biệt già trẻ
(7).Di cư phế thổ : bỏ quê hương ruộng đất. Nói việc ông bỏ Mỹ Trà đến Láng Linh học đạo, và cũng có thể tham gia nghĩa quân chống Pháp.
(8).khánh tường : lễ mừng
(9).Sát gia phá tự: ông kết tội Pháp và bọn tay sai giết người, phá chùa.
(10).tá quốc : giúp nước.
(11. Quy tây điện: nói việc Trần Văn Thành tử trận.).
(12). Đương: đan, lát
(4).lê dân : dân đen, dân chúng.
(5).nguy bang : đất nước gặp nguy biến.
(6).lão ấu vô phân: không phân biệt già trẻ
(7).Di cư phế thổ : bỏ quê hương ruộng đất. Nói việc ông bỏ Mỹ Trà đến Láng Linh học đạo, và cũng có thể tham gia nghĩa quân chống Pháp.
(8).khánh tường : lễ mừng
(9).Sát gia phá tự: ông kết tội Pháp và bọn tay sai giết người, phá chùa.
(10).tá quốc : giúp nước.
(11. Quy tây điện: nói việc Trần Văn Thành tử trận.).
(12). Đương: đan, lát
No comments:
Post a Comment